Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 67/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 522/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2017 về việc "tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Huỳnh T, sinh năm 1996

Địa chỉ cư trú: ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Huỳnh G, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp C, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 04/10/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Chị Lê Thị Huỳnh T trình bày: Chị và anh Nguyễn Huỳnh G trên cơ sở quen biết đi đến kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 20/10/2014. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Chị và anh G đã không còn sống chung với nhau từ tháng 4/2017 đến nay. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Huỳnh G

Về con chung: Không có

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Huỳnh G vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ và cũng không gửi văn bản ghi ý kiến cho Tòa án

* Tại phiên toà hôm nay:

- Nguyên đơn chị Lê Thị Huỳnh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ngoài ra không cung cấp chứng cứ gì thêm.

- Bị đơn anh Nguyễn Huỳnh G vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Huỳnh G vắng mặt không có lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 (hai) nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với Anh Nguyễn Huỳnh G

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh G tiến đến hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 104, quyển số 01/2014 ngày 20/10/2014, phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét yêu cầu ly hôn của chị T: Tại Khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”. Qua lời trình bày của chị T tại phiên tòa hôm nay cho thấy chị và anh G bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau làm cho cuộc sống hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được vì anh chị không còn sống chung với nhau từ tháng 4/2017 đến nay nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Huỳnh T là có cơ sở.

[3] Về con chung: không có

[4] Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Lê Thị Huỳnh T phải chịu tiền án phí dân sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định, có trừ tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã niộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ các Điều 51, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Huỳnh T và anh Nguyễn Huỳnh G

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Buộc Chị Lê Thị Huỳnh T nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0001193 ngày 20/12/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, chị T đã nộp đủ tiền án phí không phải nộp tiếp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết theo thủ tục phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:67/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về