Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 67/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 10 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 323/2017/TLST- HNGĐ, ngày 18 tháng 7 năm 2018, về tranh chấp ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 29 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Ngọc L, sinh năm 1994 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Số 261, ấp An B, xã An T, huyện Cù Lao D, tỉnh S.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1991 (vắng mặt không lý do)

ĐKTT: Ấp I, xã P, huyện C, tỉnh T.

Tạm trú: Khóm 3, thị trấn C, huyện T, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/7/2018, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc L trình bày: Vào ngày 12/12/2014, chị và anh Nguyễn Văn M xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh T. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Trương Khả V, sinh ngày 09/9/2015, hiện con chung đang sống với chị L.

Tài sản chung, nợ chung: không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Tháng 3/2017, do có có mâu thuẫn, nên chị có bồng con về quê huyện Cù Lao D để sống và chăm sóc con. Trong thời gian ở nhà cha mẹ ruột, chị có gọi điện cho anh M do con bị bệnh, nhưng anh M không quan tâm thăm hỏi, không làm tròn trách nhiệm người cha và chị và anh M sống ly thân từ đó cho đến nay.

Nay, chị Trương Thị Ngọc L yêu cầu:

Về hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Trương Khả V, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/8/2018, anh Nguyễn Văn M trình bày:

Thống nhất về thời gian kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung.

Về nguyên nhân mâu thuẫn là do khi sinh con, chị L về nhà cha mẹ ruột sống, anh sang nhà mẹ vợ thì bị mẹ vợ đuổi và từ đó hai vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Anh M không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị L.

Ý kiến của kiểm sát viên:

- Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Lụa được ly hôn với anh Mạnh.

+ Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Trương Khả V, sinh ngày 09/9/2015 cho chị L nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con, do chị L không yêu cầu.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Do chị Trương Thị Ngọc L có đơn xin xét xử vắng mặt và anh Nguyễn Văn M vắng mặt không có lý do, nên Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị L và anh M.

[2] Về hôn nhân: Chị Trương Thị Ngọc L và anh Nguyễn Văn M xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh T theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Sau kết hôn, vợ chồng sống với nhau có 01 con chung là thể hiện một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, hạnh phúc của anh chị không bền vững là do anh, chị bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cải vả, cả hai người đều bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không còn quan tâm gì với nhau. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng của anh M và chị L thiếu tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, từ đó có cơ sở chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh M là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh M xin được đoàn tụ, nhưng không có thiện chí đến Tòa án để trình bày lý do xin đoàn tụ, cũng như giải pháp nào để hàn gắn tình cảm giữa hai người với nhau. Từ đó, thấy rằng việc xin đoàn tụ của anh M là không có cơ sở để chấp nhận.

[3] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trương Khả V cho chị L nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị L không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trương Thị Ngọc L và anh Nguyễn Văn M thống nhất khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Chấp nhận toàn bộ đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 228, 273, 280 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Ngọc L;

Về hôn nhân: Cho chị Trương Thị Ngọc L được ly hôn với anh Nguyễn

Văn M.

Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Trương Khả V, sinh ngày 09/09/2015 cho chị Trương Thị Ngọc L nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị L không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chămsóc nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Trương Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số 0019010, ngày 18/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, nên chị L không phải nộp nữa.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:67/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về