Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XM, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 66/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 5 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện XM xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 80/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2019 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2019/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thị H, sinh năm: 1979 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp TS 3, xã PT, huyện XM, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm: 1979 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp TS 3, xã PT, huyện XM, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/02/2019 bản khai và các biên bản làm việc tiếp theo tại Tòa án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn – Bà Bùi Thị H trình bày:

Bà H xây dựng gia đình với ông Nguyễn Thanh L vào năm 2003 có đăng ký kết hôn tại UBND xã PT, huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tổ chức lễ cưới, trước khi cưới có thời gian tìm hiểu nhau. Sau khi kết hôn bà H và ông L chung sống hạnh phúc đến năm 201 6 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bà H và ông L bất đồng quan điểm, ông L hay nhậu nhẹt, không lo làm ăn vợ chồng không có tiếng nói chung nên thường phát sinh cãi vã. Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt, bà H và ông L đã ngồi lại để giải quyết mâu thuẫn nhưng tình hình vẫn không có gì thay đổi. Bà H và ông L ly thân từ tháng 4/2019 cho đến nay, không còn quan hệ qua lại gì về mặt tình cảm cũng như kinh tế.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông L.

Về con chung: Bà H và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Quang T, sinh ngày 26/9/2004 và Nguyễn Quang Th, sinh ngày 05/11/2009, hiện 02 con chung đang sống với ông L. Bà H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thái và đồng ý để ông L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trường. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Thanh L đến tham gia hòa giải nhiều lần nhưng ông L vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Do đó Tòa án lập biên bản về việc vắng mặt đương sự không tiến hành hòa giải được để có cơ sở cho việc giải quyết vụ án.

Tại phiên Tòa hôm nay ông Nguyễn Thanh L trình bày như sau:

Về thời gian, điều kiện hoàn cảnh kết hôn như bà H trình bày là đúng, hôn nhân của ông L và bà H là trên cơ sở tự nguyện. Cuộc sống chung của ông L và bà H hạnh phúc đến tháng 4/2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bà H hay đi chơi về trễ không nói cho ông L biết là đi đâu, từ đó vợ chồng không còn tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, ngoài ra bà H còn không chăm lo cho gia đình, vợ chồng không có tiếng nói chung nên phát sinh cãi vã. Từ tháng 4/2019 đến nay ông L và bà H ly thân mạnh ai nấy sống, không quan tâm gì đến nhau.

Nay theo yêu cầu ly hôn của bà H thì ông L đồng ý ly hôn để mỗi người được ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Ông L và bà H có 02 con chung tên Nguyễn Quang T, sinh ngày 26/9/2004 và Nguyễn Quang Th, sinh ngày 05/11/2009, hiện 02 con chung đang sống với ông L. Theo yêu cầu nuôi con của bà H thì ông L không đồng ý với lý do bà H không sống với ông L thì các con chung phải sống với ông L.

Ông L yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và tự nguyện không yêu cầu bà H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông L bà bà H tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phát biểu quan điểm của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng trình tự, thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự còn bị đơn vắng mặt tại các buổi làm việc trước đây là chưa chấp hành đúng pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu ly hôn và giải quyết con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Quan hệ tranh chấp: Bà Bùi Thị H yêu cầu ly hôn, giải quyết con chung với ông Nguyễn Thanh L, đây là quan hệ pháp luật ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn ông Nguyễn Thanh L có nơi cư trú tại địa bàn huyện XM theo điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông L xây dựng gia đình vào năm 2003 có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn số 83, quyển số 02 - 2003 ngày 12/12/2003 tại UBND xã PT, huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), xét đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Cuộc sống chung của bà H và ông L phát sinh mâu thuẫn về thời gian và nguyên nhân mâu thuẫn thì bà H và ông L trình bày có sự khác nhau, nhưng mâu thuẫn giữa bà H và ông L là có thật, do vợ chồng bất đồng quan điểm, ông L nhậu nhẹt, không lo làm ăn nên thường phát sinh cãi vã, vợ chồng không có tiếng nói chung. Xét lời khai của bà H phù hợp với kết quả xác minh của Tòa án. Bà H và ông L ly thân từ tháng 4/2019 đến nay mạnh ai nấy sống, không quan tâm gì đến nhau. Bà H có yêu cầu ly hôn, ông L đồng ý ly hôn. Xét thấy, việc thuận tình ly hôn của bà H và ông L là tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận và công nhận thuận tình ly hôn giữa bà H và ông L.

[3] Về con chung: Bà H và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Quang T, sinh ngày 26/9/2004 và Nguyễn Quang Th, sinh ngày 05/11/2009, hiện 02 con chung đang sống với ông L.

Xét yêu cầu nuôi con của bà H và ông L cho thấy: Cả 02 con chung đang sống cùng ông L nhưng theo kết quả xác minh tại địa phương thì ông L hay nhậu nhẹt, không lo làm ăn. Xét nguyện vọng của cháu Tvà cháu Th cho thấy cháu T có nguyện vọng ở với ông L, cháu Thái có nguyện vọng ở với bà H nên Tòa án căn cứ vào thực tế và các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Th cho bà H, giao cháu T cho ông L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ông L và bà H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của bà H, ông L nên được chấp nhận. Do đó không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H, ông L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, Điều 28, điểm a, khoản 1, Điều 35, điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị H đối với ông Nguyễn Thanh L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn của bà Bùi Thị H và ông Nguyễn Thanh L.

2. Về con chung: Bà H và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Quang T, sinh ngày 26/9/2004 và Nguyễn Quang Th, sinh ngày 05/11/2009. Bà H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Quang Th. Ông L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Quang T. Ông L có trách nhiệm giao cháu Th cho bà H nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Bùi Thị H và ông Nguyễn Thanh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà H, ông L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Bà Bùi Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006630 ngày 22/02/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà H đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:66/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về