Bản án 66/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 66/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 20 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 272/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2018/QĐXX-ST ngày 29 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn

Lê Thị H, sinh năm 1972 (có mặt)

Địa chỉ: Khu C, ấp P, xã Đ, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn

Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1964 (có mặt)

Địa chỉ: Khu C, ấp P, xã Đ, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03/5/2018, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên Tòa, nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:

Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đây:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Minh H yêu thương, cưới nhau từ năm 1996 nhưng đến năm 2013 thì mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Đ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông H có người phụ nữ khác ở ngoài, bà H không có chứng cứ nào chứng minh về việc ông H ngoại tình, nhưng bà biết hiện nay ông H đang sống với người phụ nữ khác và đã có con riêng. Đến năm 2017, ông H đã dọn ra ngoài để sống, còn bà và các con vẫn sống tại căn nhà chung của vợ chồng. Bà H xác định đây chính là thời gian ly thân của vợ chồng, không có bàn bạc đoàn tụ. Nay bà H xác định không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H.

- Về con chung: Bà và ông Hùng chung sống có 02 con chung là cháu Nguyễn Minh H, sinh năm 1999 và cháu Nguyễn Huỳnh N, sinh năm 2002. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, bà H xin nuôi cháu N, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu H đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay bà H đang làm công nhân tại công ty Đất Mới ALC ở quận 2, thu nhập hàng tháng 5.000.000 đồng/tháng.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Minh H theo biên bản ghi lời khai ngày 23/5/2018 trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian và hoàn cảnh kết hôn như bà trình bày là đúng. Ông và bà H yêu thương, cưới nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ năm 2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn và bà H lấy quần áo đi khỏi nhà và cắt liên lạc với ông. Ông và bà H ly thân nhau từ năm 2017, nay bà H xin ly hôn ông đồng ý.

- Về con chung: ông và bà H chung sống có 02 con chung là cháu Nguyễn Minh H, sinh năm 1999 và cháu Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 11/01/2002. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, bà H xin nuôi cháu N, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, ông đồng ý theo yêu cầu của bà H.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn như cung cấp tài liệu, chứng cứ và tham gia phiên tòa được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56; Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H đối với bị đơn ông Nguyễn Minh H.

Về con chung công nhận thỏa thuận giao con chung là Nguyễn Huỳnh N, sinh năm 2002 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Minh H, các đương sự đều cư trú tại tại huyện Nhơn Trạch, vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện nên Toà án nhân dân huyện Nhơn Trạch thụ lý là đúng theo quy định tại khoản 5, Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Minh H, có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 227; Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Hùng.

[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Minh H và bà Lê Thị H yêu thương, cưới nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Đồng Nai ngày 25/11/2013 (giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 85, quyển 01/2013) nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên bà H nộp đơn xin ly hôn ông H, ông H đồng ý thuận tình ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận việc thuận tình ly hôn giữa bà H và ông Hù là phù hợp với quy định tại Điều 56; 58 Luật hôn nhân gia đình.

[3] Về con chung: có 02 con chung là cháu Nguyễn Minh H, sinh năm 1999 (đã thành niên) và cháu Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 11/01/2002, bà H xin nuôi con chung là cháu N, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, ông H đồng ý. Tòa án đã tiến hành ghi lời khai cháu Nguyễn Huỳnh N và cháu N cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên Hội đồng xét xử công nhận việc thỏa thuận giữa bà H và ông H về việc giao cháu Nguyễn Huỳnh N cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81; 82 Luật hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung và nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Lê Thị H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với nhận định nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58 Điều 81; 82; 83; 84; 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 17 Luật phí và lệ phí năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” của nguyên đơn bà Lê Thị H đối với bị đơn ông Nguyễn Minh H.

Về con chung: xử giao con chung là Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 11/01/2002, cho bà Lê Thị H được quyền nuôi dưỡng, tạm thời ông Nguyễn Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Minh H vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Ông H được quyền đến thăm nom con không ai được cản trở ông thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của 01 hoặc cả 02 bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

2. Về tài sản chung và nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét.

3. Về án phí: bà Lê Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 003631 ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Bà H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Các đương sự bà Lê Thị H được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Minh H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:66/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về