Bản án 66/2018/DS-ST ngày 08/06/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 66/2018/DS-ST NGÀY 08/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 8 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 242/2018/TLST – DS ngày 4 tháng 5 năm 2018 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2018/QĐXXST – DS ngày 30 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị C, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp S, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Người đại diện theo ủy quyền của chị C: Bà S, sinh năm 1950.

Địa chị: Ấp N, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo văn bản ủy quyền ngày 03/5/2018).

2. Bị đơn: Ông Y, sinh năm 1962. Bà R, sinh năm 1962.

Cùng địa chỉ: Ấp S, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Bà S có mặt; Ông Y, bà R xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 4 năm 2018 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên Tòa bà S là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị C trình bày như sau:

Ngày 2016, chị C có chơi hụi do vợ chồng bà R, ông Y làm chủ thảo hụi. Chị C tham gia các dây hụi cụ thể:

Ngày 10/01/2016, dây hụi 1.000.000đ/tháng, dây hụi có 25 phần và chị C tham gia 01 phần, đóng được 24 kỳ với số tiền 24.000.000đ.

Ngày 10/5/2016, dây hụi 1.000.000đ/tháng, dây hụi có 25 phần và chị C tham gia 01 phần, đóng được 20 kỳ với số tiền 20.000.000đ.

Ngày 10/02/2017, dây hụi 1.000.000đ/tháng, dây hụi có 25 phần và chị C tham gia 01 phần, đóng được 11 kỳ với số tiền 11.000.000đ.

Ngày 10/9/2017, dây hụi 1.000.000đ/tháng, dây hụi có 20 phần và chị C tham gia 02 phần, đóng được 04 kỳ với số tiền 8.000.000đ.

Tổng số tiền hụi chị C đóng là 63.000.000đ.

Vào tháng 01/2018, bà R và ông Y tuyên bố bể hụi và chưa thanh toán tiền hụi lại cho chị C. Nay chị C yêu cầu bà R và ông Y có trách nhiệm liên đới trả số tiền 63.000.000đ. Ngoài ra, chị C không còn yêu cầu gì khác..

Tại lời trình bày của bà R và ông Y: Bà R và ông Y xác nhận lời trình bày của chị C là đúng và xác nhận còn nợ chị C số tiền 63.000.000đ. Nay chị C yêu cầu bà R và ông Y có trách nhiệm liên đới trả số tiền 63.000.000đ thì bà R và ông Y đồng ý nhưng xin trả dần mỗi tháng 500.000đ cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa;

[1.2] Bà R và ông Y xin vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án

[2] Về nội dung: Qua yêu cầu khởi kiện của chị C, Hội đồng xét xử thấy rằng: Bà R và ông Y thừa nhận chị C là hụi viên có tham gia góp hụi do bà R và ông Y làm chủ thảo, bà R và ông Y còn nợ chị C số tiền 63.000.000đ nhưng đến nay chưa trả. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chị C nên cần buộc bà R và ông Y phải có trách nhiệm liên đới trả cho chị C số tiền 63.000.000đ là phù hợp với Điều 288, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006. Ngoài ra, chị C không yêu cầu tình lãi suất trên số tiền nợ chưa trả nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[2.1] Đối với bà R và ông Y xin trả dần mỗi tháng 500.000đ không được bà S là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của chị C đồng ý nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Buộc bà R và ông Y phải có trách nhiệm liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, 35, 186, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 BLTTDS sự năm 2015 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 288, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” đối với bà R và ông Y.

Buộc bà R và ông Y có trách nhiệmliên đới trả cho chị C số tiền 63.000.000đ.

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi suất của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí: Buộc bà R và ông Y phải có trách nhiệm liên đới chịu 3.150.000đ án phí DSST sung vào công quỹ Nhà nước. Hoàn lại chị C số tiền 1.575.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 2755 ngày 03 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Án này là sơ thẩm, đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết hợp lệ./.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

334
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2018/DS-ST ngày 08/06/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:66/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về