Bản án 657/2018/HNGĐ-ST ngày 25/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 657/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 5 năm 2018 tại Trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - 26 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 560/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng12 năm 2017 “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:2100/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị C, sinh năm 1985; nơi cư trú: đường A Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyen Nam S, sinh năm 1963; nơi cư trú: A – 1100 Wien Australia (vắng mặt).

Có ông Nguyễn Bá H - Đại diện theo uỷ quyền - trong phạm vi được nhận các thông báo, quyết định, bản án liên quan đến việc giải quyết vụ án (văn bản uỷ quyền đã được hợp pháp hoá lãnh sự).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/11/2017 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Trương Thị C trình bày:

Bà và ông Nguyen Nam S tự nguyện đăng ký kết hôn số 183 ngày 28/6/2017 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn vợ chồng không chung sống. Hai bên phát sinh mâu thuẫn do không hoà hợp, cuộc sống chung không hạnh phúc. Ông S trở về Australia. Vợ chồng không còn liên lạc, quan tâm, chăm sóc nhau, khả năng đoàn tụ không thành. Bà xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ông Nguyen Nam S trong bản tự khai được Đại sứ quán Việt ở xa nên không còn quan tâm, liên lạc, chăm sóc nhau, hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý. Ông đồng ý ly hôn với bà Trương Thị C. Ông xác định con chung và tài sản chung không có.

Ông có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1. Xét về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trương Thị C ký đơn yêu cầu được ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Ông Nguyen Nam S hiện đang cư trú ở nước ngoài. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Trương Thi C:

Xét thấy, ông S và bà C xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo văn bản uỷ quyền ngày 13/4/2018, chữ ký của ông Nguyen Nam S đã được hợp pháp hoá lãnh sự. Nội dung ủy quyền ông đã uỷ quyền cho ông Nguyễn Bá Hưng được thay mặt ông nhận các văn bản tố tụng của Toà án.

Các văn bản về việc thụ lý vụ án, về thời gian mở phiên họp hoà giải đã được tống đạt hợp lệ nhưng ông S không có văn bản nào khác với ý kiến tại văn bản mà bà C đã cung cấp ngày 13/4/2018.

Toà án đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2100/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 thông báo thời gian mở phiên toà là ngày25/5/2018. Bà Trương Thị C và ông Nguyen Nam S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Xét thấy, bà C đã cung cấp chứng cứ là các văn bản ghi ý kiến của ông S xác định vợ chồng không còn sống chung, liên lạc. Hai bên phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, ông S đồng ý ly hôn; ông xác định không có con chung và không yêu cầu giải quyết về nợ chung, tài sản chung. Các văn bản này đã được hợp pháp hoá lãnh sự nên là chứng cứ có giá trị hợp pháp được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét thấy, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hoà hợp tính tình, khoảng cách địa lý cả hai không có giải pháp khắc phục dẫn đến tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt, cuộc sống chung không hạnh phúc.

Hai bên xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyen Nam S đã không có văn bản nêu ý kiến khác và cũng không đến Toà để giải quyết vụ án, đưa ra giải pháp để vợ chồng đoàn tụ. Đây là cơ sở để xác định cuộc sống chung giữa ông Nguyen Nam S và bà Truong Thị C không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt.

Căn cứ khoản 1 Điều 122, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: bà C phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn. Căn cứ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 122, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 26; điểm 1.1, mục 1 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị C.

a) Về quan hệ hôn nhân: bà Trương Thị C được ly hôn với ông NguyenNam S.

Giấy chứng nhận kết hôn số 183 do Ủy ban nhân dân quận Bình ThạnhThành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/6/2017 không còn giá trị pháp lý. b) Về con chung: không có.

c) Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Án phí Dân sự sơ thẩm: Bà Trương Thị C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà C đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0048187 ngày 20/11/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trương Thị C đã nộp đủ án phí.

3. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Ông Nguyen Nam S được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, bà Trương Thị C được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tạiĐiều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 657/2018/HNGĐ-ST ngày 25/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:657/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về