TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 653/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 19 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1255/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/5/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27/5/2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trịnh Trần Nhị A - sinh năm 1977 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ thường trú: Tổ 10 ấp A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ liên lạc: Lô C, Chung cư B, đường Lt, phường D, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh
Bị đơn: Ông Mai Ngọc P - sinh năm 1979 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp 2, xã Đ, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trịnh Trần Nhị A trình bày:
Bà và ông Mai Ngọc P tự nguyện kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
Sau khi cưới vợ chồng sống riêng tại huyện H, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là không cùng quan điểm sống, tranh cải nhau thường xuyên dẫn đến vợ không hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống với nhau hơn 02 năm. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc hôn nhân của bà chỉ còn là hình thức nên bà có nguyện vọng được ly hôn với ông P.
- Về con chung: có 02 trẻ tên Mai Ngoc Thao U, sinh ngày 18/10/2006 và trẻ Mai Anh D, sinh ngày 11/12/2008. Bà A yêu cầu được nuôi dưỡng 02 trẻ U, D va không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Toà án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Phía nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: vì đây là tranh chấp ly hôn và bị đơn cư ngụ tại huyện Hóc Môn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh theo các qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông P tự nguyện tiến đến hôn nhân. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 24 quyển số I/2007 ngày 22/02/2007 do UBND thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng cấp thì đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông P là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình giải quyét vụ án cũng như tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông P, bà A khai sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là không cùng quan điểm sống, tranh cải nhau thường xuyên dẫn đến vợ không hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống với nhau hơn 02 năm, vợ chồng không còn tình cảm. Hội đồng xét thấy, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và thông báo về phiên hòa giải để vợ chồng trở về đoàn tụ với nhau nhưng ông P vẫn cố tình tránh né không đến Tòa án, không trình bày ý kiến, yêu cầu của mình. Điều này chứng tỏ ông P không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn trở về sống chung với nhau và hai người đã không chung sống hơn 02 năm, một quãng thời gian khá dài mà hai bên không có biện pháp hàn gắn, mỗi người đã có cuộc sống riêng. Nhận thấy đời sống chung vợ chồng của bà A và ông P đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng, bà A và ông P có 02 trẻ tên Mai Ngoc Thao U, sinh ngày 18/10/2006 và trẻ Mai Anh D, sinh ngày 11/12/2008, hiện nay 02 trẻ U, D đang sống với bà A nên bà A yêu cầu được nuôi dưỡng 02 trẻ U, D và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con; đồng thời, 02 trẻ U, D có nguyện vọng sống chung với bà A. Hội đồng xét thấy, yêu cầu này phù hợp với nguyện vọng của 02 trẻ U, D, do đó có cơ sở chấp nhận, ghi nhận việc bà A không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Đương sự khai không có.
[4] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu quan điểm về phần thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng nguyên đơn phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Trịnh Trần Nhị A được ly hôn với ông Mai Ngọc P.
2. Về con chung: Giao trẻ Mai Ngoc Thao U, sinh ngày 18/10/2006 và trẻ Mai Anh D , sinh ngay 11/12/2008 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, tạm ngừng tiền cấp dưỡng nuôi con đối với ông P cho đến khi có yêu cầu của bà A.
Vì lợi ích con chung, bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết, theo yêu cầu của một hoặc hai bên Toà án sẽ giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết 4. Nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Bà Trịnh Trần Nhị A phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng và được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng mà bà A đã nộp theo biên lai số 0004201 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà A đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 653/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 653/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về