Bản án 65/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

 BẢN ÁN 65/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 103/2021/TLST- HN&GĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 58/2021/QĐST-HN&GĐ ngày 14/5/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Mỹ Th, sinh năm 1992.

HKTT: Ấp Tân Phú, xã PhL, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

Nơi cư trú: Số nhà 600/12/21, Kinh Dương Vương, phường B T Đ, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Cao Hoàng T, sinh năm 1991;

Nơi cự trú: Số nhà 40, đường số 8, tổ 4, thôn 2, xã ĐK, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Phạm Thị Mỹ Th trình bày:

Về hôn nhân: Chị Th và anh T tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2017, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐK; sau khi kết hôn thì chị Th và anh T chung sống cùng gia đình anh T được một thời gian thì vào Thành phố Hồ Chí Minh làm công nhân, thuê nhà trọ sống chung;

cuộc sống chung sống hạnh phúc được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị và anh T không hợp nhau về tính tình, thường xuyên cải vã nhau và dẫn đến mất hạnh phúc vợ chồng; chị Th và anh T chính thức ly thân nhau từ tháng 1/2021 đến nay; thời gian sống ly thân thì giữa chị Th và anh T cũng không còn liên lạc với nhau, không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng; chị Th xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh T nữa và yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh T.

Về con chung: Chị Th và anh T chưa có con chung.

Về tài sản chung và nợ: Chị Th không yều Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn Cao Hoàng T, tuy nhiên anh T không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của anh T đối với yêu cầu khởi kiện của chị Th.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và chấp nhập yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Mỹ Th, cụ thể:

Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ Th ly hôn anh Cao Hoàng T.

Về con chung, tài sản chung và nợ: Không xem xét giải quyết trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn Phạm Thị Mỹ Th khởi kiện ly hôn đối với bị đơn Cao Hoàng T; anh T có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn 2, xã ĐK, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

[2] Về tố tụng: Bị đơn là ông Cao Hoàng T đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; các thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Linh xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như sau:

[3.1] Về hôn nhân: Căn cứ bản sao Trích lục kết hôn số 45/TLKH-BS ngày 13/01/2017 do Ủy ban nhân dân xã ĐK cấp trích lục, có căn cứ khẳng định chị Th và anh T đã kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐK, huyện Đức Linh theo giấy chứng nhận kết hôn số 10, ngày 13/02/2017. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh T được công nhận là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Chị Th và anh T tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau và đi đến hôn nhân; sau khi tổ chức lễ cưới thì chị Th và anh T chuyển về sống chung cùng gia đình anh T tại thôn 2, xã ĐK, huyện Đức Linh được một thời gian thì đi làm công nhân và thuê nhà trọ sống chung; cuộc sống hôn nhân hạnh phúc được thời gian 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo lời khai của chị Th là do giữa chị và anh T không hợp nhau về tính tình, thường xuyên cải vã nhau và hạnh phúc vợ chồng không còn, dẫn đến việc hai bên phải sống ly thân; trong thời gian sống ly thân, hai bên không có Th chí hàn gắn lại quan hệ tình cảm, qua hòa giải và tại phiên tòa chị Th đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết yêu cầu được ly hôn anh T; qua làm việc với ông Cao T B (cha ruột của anh Cao Hoàng T) cũng có nội dung thể hiện giữa chị Th và anh T có mâu thuẫn trong hôn nhân.

Từ những phân tích trên cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh T đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Th đối với anh T.

[3.2] Về con chung, về tài sản chung và nợ: Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của nguyên đơn về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn Phạm Thị Mỹ Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, các Điều 143, 144, 147, 227, 235, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 9, 51, 53, 54, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Mỹ Th.

1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ Th ly hôn anh Cao Hoàng T Giấy chứng nhận kết hôn số 10 do Ủy ban nhân dân xã ĐK, huyện Đức Linh cấp vào ngày 13/02/2017, cấp cho chị Phạm Thị Mỹ Th và anh Cao Hoàng T hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Ghi nhận ý kiến của đương sự về việc không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề con chung, tài sản, nợ chung trong vụ án này.

3. Về án phí:

- Chị Phạm Thị Mỹ Th phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm (án phí ly hôn), được trừ vào số tiền 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0001557 ngày 30/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Chị Phạm Thị Mỹ Th đã nộp đủ tiền án phí.

4. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết, để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 65/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:65/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về