Bản án 65/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG 

BẢN ÁN 65/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 09 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 188/2020/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 06 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2020/QĐXXST-DS, ngày 06/8/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Danh Ngọc G, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Số 172 đường Xa L, khóm 5, phường 7, thành phố Sóc T, tỉnh Sóc T.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Th, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp Sông C 2, xã Tham Đ, huyện Mỹ X, tỉnh Sóc T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/06/2020, nguyên đơn bà Danh Ngọc G trình bày:

Vào năm 2013 bà G và ông T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống với nhau cũng hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là ông T thường say xỉn, thiếu trách nhiệm với vợ con, không tôn trọng và bạo lực nhiều lần với bà G. Bà G đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông T không sửa đổi và vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2017 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nữa nên bà G yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T. Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Đăng K, sinh ngày 13/3/2014 hiện nay đang sống với bà G. Nay về con chung bà G yêu cầu được nuôi con, bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không có nên bà Giàu không yêu cầu toà án giải quyết.

- Đối với bị đơn ông Huỳnh Văn T thì sau khi tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý cho bị đơn nhưng bị đơn không gửi văn bản ghi kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án cho bị đơn nhưng bị đơn T vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn T theo quy định pháp luật.

Về nội dung:

- Về hôn nhân:

Bà Danh Ngọc G và ông Huỳnh Văn T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2013 và được Ủy ban nhân dân xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2014 theo quy định. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm và cuối cùng ông T và bà G đã sống ly thân từ năm 2017cho tới nay.

Xét thấy, do trong quá trình chung sống giữa ông T và bà G không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, do đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, sống không hạnh phúc, ông T về nhà cha mẹ ruột sống không còn quan tâm gì đến vợ con và ông bà đã ly thân nhau thời gian gần 03 năm không có điều kiện hàn gắn trở lại. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa hai người là trầm trọng, cuộc sống chung không có cơ sở để tồn tại, dẫn đến mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không thể đạt được. Do vậy việc bà G yêu cầu được ly hôn với ông T là có căn cứ để chấp nhận theo quy định của pháp luật.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông T và bà G đã có với nhau có 01 con chung tên là Huỳnh Đăng K, sinh ngày 13/3/2014, hiện nay đang sống với bà G. Nay về con chung bà G yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, từ trước đến nay cháu K sống chung với bà G, ông T không quan tâm chăm sóc gì đến con chung, do đó cần tiếp tục để các cháu K được sống chung với mẹ và giao cháu K cho bà G được trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp, ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà G không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét xử đối với nghĩa vụ cấp dưỡng của ông T - Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

+ Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bà G phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về đường lối giải quyết vụ án là xét xử cho bà G được ly hôn với ông T, về con chung giao cho bà G được nuôi dưỡng con chung tên là Huỳnh Đăng K, sinh ngày 13/3/2014, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết. Ngoài ra ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.. Xét thấy ý kiến và yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên là có căn cứ vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280, của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Điểm a, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Danh Ngọc G.

- Về hôn nhân Bà Danh Ngọc G được ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

- Về con chung : Bà G được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung con chung tên là Huỳnh Đăng K, sinh ngày 13/3/2014 đến tuổi trưởng thành. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con cho ông T không ai được quyền cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm : Bà Danh Ngọc G phải chịu 300.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0005432, ngày 10/06/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, như vậy bà Giàu đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn T thì thời gian kháng cáo nêu trên được tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:65/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về