Bản án 644/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 644/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 535/2019/TLST - HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 471/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1975; (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim B, sinh năm 1983; (Vắng mặt). Cùng trú tại ấp Mỹ Th, xã Mỹ Ph, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/9/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh Phạm Văn Hòang trình bày: Anh và chị Kim B là vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2008, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2010 vợ chồng thuê mặt bằng bán cà phê tại phường Vĩnh M, thành phố Châu Đ, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng cuộc sống vẫn ổn định, đến năm 2013 thì chị Kim B tự ý bỏ nhà đi đến nay không liên lạc được. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H yêu cầu được ly hôn với với chị Kim B. Về con chung: Anh H và chị Kim B chung sống có 01 con chung tên Phạm Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 21/01/2009 đang ở với anh H, ly hôn anh H yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị Kim B cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đi với bị đơn chị Nguyễn Thị Kim B, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng chị Kim B vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị Kim B.

Anh H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, chị Kim B vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, anh H cho rằng anh và chị Kim B chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, không hợp nhau, vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 đến nay, đồng thời anh H và chị Kim B chung sống năm 2008 có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là vi phạm khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng. Hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị không công nhận quan hệ vợ chồng giũa anh H và chị Kim B.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên tên Phạm Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 21/01/2009, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Bảo Tr do anh H chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của cháu Bảo Tr muốn ở với anh H nên đề nghị giao con chung cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên đề nghị không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Kim B có hộ khẩu thường trú tại xã Mỹ Ph, huyện CP, tỉnh An Giang. Anh H khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Kim B được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Anh H và chị Kim B chung sống chung sống năm 2008 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình giải quyết vụ án, anh H cho rằng anh và chị Kim B chung sống ổn định, bình thường, chị Kim B tự ý bỏ nhà ra đi từ năm 2013 đến nay trong khi vợ chồng chỉ có mâu thuẫn nhỏ, anh H đã nhiều lần liên lạc với chị Kim B nhưng không liên lạc được, đến nay anh H không còn tình cảm với vợ nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên kiên quyết ly hôn ly hôn. Xét thấy, anh Hòang và chị Kim B chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2008 và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là không đúng với quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn H và chị Nguyễn Thị Kim B.

- Về con chung: Anh H và chị Kim B chung sống có 01 con chung tên Phạm Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 21/01/2009 đang ở với anh H. Ly hôn, anh H yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Bảo Tr. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Bảo Tr ở với anh H, được anh H chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của cháu Bảo Tr muốn ở với anh H, anh H cũng có nguyện vọng muốn tiếp tục nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Phạm Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 21/01/2009 cho anh H được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Kim B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H không yêu cầu chị Kim B cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Anh H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 51; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn H và chị Nguyễn Thị Kim B.

Về con chung: Giao con chung tên Phạm Huỳnh Bảo Tr, sinh ngày 21/01/2009 cho anh H được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Kim B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh H cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở chị Kim B trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba tr m nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005430 ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 644/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:644/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về