Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2021/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2021/QĐXXST-DS, ngày 24/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 99/QĐST-DS, ngày 13/7/2021, Thông báo dời phiên tòa số 60/TB- TA, ngày 02/8/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1981. ( Có mặt). Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh K, sinh năm 1973. ( Vắng mặt).

- Con chung trên 07 tuổi: Cháu Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011.

Cùng địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/12/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mộng T trình bày:

Bà Nguyễn Thị Mộng T và ông Nguyễn Minh K kết hôn vào năm 1999 có đăng ký kết hôn ngày 11/01/1999 tại UBND xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2015 thì phát sinh mâu Tẫn trong cuộc công do bất đồng ý kiến. Trong thời gian chung sống vợ chồng vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Trường K, sinh ngày 28/9/1999 (đã trưởng thành) và Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011 đang sống chung với bà. Nay bà Nguyễn Thị Mộng T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Nguyễn Minh K. Về con chung bà T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011 đến tuổi trưởng thành, bà T không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản lấy lời Ki ngày 10/3/2021 bị đơn ông Nguyễn Minh K trình bày: Ông thừa nhận về thời gian, thủ tục kết hôn cũng như về con chung, tài sản chung, nợ chung đều đúng như bà Nguyên đã trình bày. Nay bà T xin ly hôn ông K không đồng ý ly hôn lý do là mâu Tẫn vợ chồng không lớn, ông còn thương vợ con nên ông xin thời ba tháng cho ông và bà T hàn gắn lại, nếu hết ba tháng mà vợ chồng không hàn gắn lại được thì ông đồng ý ly hôn với bà T. Về con chung ông K đồng ý để cho bà T nuôi cháu Tiên đến tuổi trưởng thành, về tài sản chung ông và bà T đã tự thỏa Tận xong, về nợ chung không có.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về đường lối giải quyết vụ án là đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Về hôn nhân xử cho bà T được ly hôn với ông K, về con chung giao cho bà T được nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011 ông K không phải cấp dưỡng nuôi con, dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho ông K không ai được quyền ngăn cản. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên nên không xem xét giải quyết. Ngoài ra ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi Thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án cho bị đơn nhưng bị đơn ông K vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông K theo quy định pháp luật.

Về nội dung:

- Về hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Mộng T và ông Nguyễn Minh K tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1999 và được Ủy ban nhân dân xã Ngọc Đông, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, sau đó đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu Tẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm và sống không hạnh phúc.

Xét thấy, do trong quá trình chung sống giữa ông K và bà T không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, do đó vợ chồng phát sinh mâu Tẫn, sống không hạnh phúc. Từ đó cho thấy, mâu Tẫn tình cảm vợ chồng giữa hai người là trầm trọng, cuộc sống chung không có cơ sở để tồn tại, dẫn đến mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không thể đạt được. Do vậy việc bà T yêu cầu được ly hôn với ông K là có căn cứ để chấp nhận theo quy định của pháp luật.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông K và bà T đã có với nhau có 02 con chung Nguyễn Hoàng Trường K, sinh ngày 28/9/1999 (đã trưởng thành) và Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011 hiện nay đang sống chung với bà T. Nay về con chung bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là cháu Tiên, không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, từ trước đến nay cháu Tiên sống chung với bà T, nguyện vọng của các cháu cũng xin được sống với mẹ, do đó cần tiếp tục để cháu Tiên được sống chung với mẹ và giao cháu Tiên cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp, ông K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở. Đối với cháu Khả hiện đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét xử đối với nghĩa vụ cấp dưởng của ông K.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

+ Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bà T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Toàn bộ quan điểm, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên đã nêu là có căn cứ và phù hợp với những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, đánh giá tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát đã nêu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280, của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mộng T.

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mộng T được ly hôn với ông Nguyễn Minh K.

- Về con chung : Bà T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Thủy T, sinh ngày 05/8/2011 đến đủ 18 tuổi. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con cho ông K không ai được quyền cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung : Không có nên không xem xét, yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không xem xét, yêu cầu giải quyết.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm : Bà Nguyễn Thị Mộng T phải chịu 300.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai T tiền số 0009158, ngày 8/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, như vậy bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn K thì thời gian kháng cáo nêu trên được tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về