TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C TỈNH C
BẢN ÁN 64/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ TRANH CHẤP CỦA NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Ngày 24 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh C, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 265/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2019 về việc "Tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau N vợ chồng mà không đăng ký kết hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 263/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự.
- Nguyên đơn: Chị Tô Huỳnh N, sinh năm: 1997. (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Nhà không số, khóm A, phường B, thành phố C, tỉnh C.
- Bị đơn: Anh Lâm Tiểu N1, sinh năm: 1994. (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã L, thành phố C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn, bị đơn và tại phiên toà, chị Tô Huỳnh N và anh Lâm Tiểu N1 trình bày quan điểm và yêu cầu như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh, chị xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau từ ngày 2015, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, hôn nhân tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên cuộc sống chung không hạnh phúc. Chị N và anh N1 đã ly thân 08 tháng nay. Cha mẹ hai bên có hòa giải cho anh, chị nhưng không đạt kết quả. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống với nhau nên anh, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh, chị được ly hôn.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng dân sự: Quan hệ hôn nhân giữa chị Tô Huỳnh N và anh Lâm Tiểu N1 không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay chị N xin ly hôn. Anh Lâm Tiểu N1 hiện đang cư trú ấp X, xã L, thành phố C. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố thụ lý giải quyết là đúng với quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Trên thực tế, chị N và anh N1 có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán và tự nguyện chung sống với nhau N vợ chồng từ tháng 2015 nhưng anh, chị không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh, chị đã vi phạm về việc đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, việc kết hôn của chị N và anh N1 là không thỏa mãn về mặt hình thức, không có giá trị pháp lý.
Thời gian chung sống, chị N và anh N1 xác định luôn bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, anh, chị đã ly thân 08 tháng nay nhưng không ai có biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn. Nay chị N và anh N1 yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chị N và anh N1 đều thừa nhận mâu thuẫn thực tế của anh, chị có xảy ra, không thể khắc phục được, đời sống chung của anh, chị hiện tại không còn nên mục đích hôn nhân không đạt được. Đồng thời hôn nhân của chị N và anh N1 có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ, chồng.
[3] Về con chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có con chung nên không có yêu cầu gì về con. Do đó Hội đòng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Chị N và anh N1 có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.
1 - Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Tô Huỳnh N và anh Lâm Tiểu N1.
2 - Về con chung: Không có.
3 - Về tài sản chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4 - Về nợ chung: Chị N và anh N1 xác định anh, chị không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
5 - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị N phải chịu 300.000đ.
Ngày 26 tháng 3 năm 2019, chị N đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C (biên lai số 2269) được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.
6 - Về quyền kháng cáo: Chị N và anh N1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 64/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Số hiệu: | 64/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/04/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về