Bản án 64/2019/DS-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 64/2019/DS-ST NGÀY 15/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 159/2018/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2018, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2019/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 25/2019/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Kim S, sinh năm: xxxx (Có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn D, sinh năm: xxxx (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Kim S trình bày:

Năm 2014, ông có cho ông Huỳnh Văn D vay số tiền 75.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 8,5%/tháng hẹn đến tháng 4 năm 2016 trả hết vốn và lãi, hai bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không lập giấy tờ. Ông D đã trả lãi đầy đủ nhưng chưa trả hết vốn gốc, tính đến ngày 08 tháng 11 năm 2018 ông D còn nợ ông S số tiền vốn gốc là 32.000.000 đồng, tiền lãi là 3.500.000 đồng, tổng cộng là 35.500.000 đồng. Hẹn mỗi tháng trả 500.000 đồng nợ gốc và 350.000 đồng tiền lãi, ông D đã trả cho ông S được 1.700.000 đồng tiền lãi thì ngưng luôn

Nay ông S yêu cầu ông D trả cho ông số tiền vốn gốc là 32.000.000 đồng (Ba mươi hai triệu đồng) và tiền lãi tính từ tháng 10 năm 2017 cho đến khi Tòa án xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất pháp luật quy định, trả làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Ông Huỳnh Văn D là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng án để đến Tòa án giải quyết vụ kiện nhưng ông D vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không có kiến nghị

Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Kim S khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông Huỳnh Văn D là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ông Huỳnh Văn D đã được Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 1, lần 2); Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập nhưng ông D vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông D

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu của ông Nguyễn Kim S yêu cầu ông Huỳnh Văn D trả số tiền vay vốn gốc là 32.000.000 đồng trên cơ sở hai bên xác lập quan hệ vay là tự nguyện. Tại biên bản về việc hòa giải tranh chấp tiền của Ủy ban nhân dân xã T, huyện G ngày 08 tháng 11 năm 2018 ông Huỳnh Văn D xác định: “Tôi có nợ ông S số tiền 35.500.000 đồng… đã trả 1.700.000 đồng, hiện nay tôi nợ 33.800.000 đồng do không có tiền trả nên chưa thực hiện trả cho ông S” phù hợp với nội dung trình bày và yêu cầu khởi kiện của ông S nên Hội đồng xét xử ghi nhận

[2.2] Về tiền lãi:

Tại phiên tòa, ông S yêu cầu tính lãi của số tiền vốn gốc là 32.000.000 đồng từ tháng 5 năm 2018 đến khi Tòa án xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015.

Số tiền lãi ông D đã trả cho ông S, ông S không yêu cầu, ông D vắng mặt không có văn bản thể hiện ý kiến nên Hội đồng xét xử không xét

Căn cứ vào khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tiền lãi mà ông S yêu cầu ông D phải trả cho ông như sau:

Từ tháng 5 năm 2018 đến ngày 15 tháng 5 năm 2019 là 12 tháng 14 ngày, tiền lãi là 3.324.444 đồng (32.000.000 đồng x 0.83% x 12 tháng 14 ngày). Ông D phải trả cho ông S nợ gốc là 32.000.000 đồng, nợ lãi là 3.324.444 đồng, tổng cộng là 35.324.444 đồng

[2.3] Về thời gian trả nợ: ông S yêu cầu ông D có trách nhiệm trả làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Ông D đã vi phạm sự thỏa thuận nên ông D phải có trách nhiệm trả lại số tiền 35.324.444 đồng sau khi án có hiệu lực như yêu cầu của ông S là hoàn toàn có cơ sở

[2.4] Trong quá trình giải quyết vụ án ông D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng để đến Toàn án trình bày ý kiến và tham dự phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến phản đối những nội mà ông S đưa ra nên lời trình bày của ông S là có cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông D có trách nhiệm trả nợ cho ông S nên phải chịu toàn bộ án phí dân sự.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông: Việc lập hồ sơ, tiến hành xét xử của Tòa án là đúng theo quy định của pháp luật không có vi phạm nên Viện kiểm sát không có kiến nghị; về nội dung: đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 463, 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a, khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Nguyễn Kim S

Buộc Ông Huỳnh Văn D phải có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Kim S số tiền 35.324.444 đồng (Ba mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bốn nghìn bốn trăm bốn mươi bốn đồng).

Thời gian thực hiện sau khi án có hiệu lực pháp luật

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015

2. Về án phí:

- Ông Huỳnh Văn D phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 1.766.222 đồng;

- Ông Nguyễn Kim S được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí là 901.000 đồng (Chín trăm lẻ một nghìn đồng) theo biên lai số 46008 ngày 04/12/2018 của Chi cục Thi hành án huyện Gò Công Đông.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2019/DS-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:64/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về