Bản án 64/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 64/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 21 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 66/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2018/QĐXX-ST ngày 31 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ánh T - sinh năm: 1981 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp H.M A, xã H.N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Lê Tuấn A - sinh năm: 1977 (Vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp H.B, xã H.T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ảnh T trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Chị và anh A do mai mối rồi đi đến hôn nhân. Có tổ chức lễ cưới năm 1998 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H.T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 30/12/2002. Sau ngày cưới vợ chồng chung sống bên gia đình cha mẹ chồng được 10 năm thì vợ chồng lên thành phố Hồ Chí Minh làm công nhân. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm trong cuộc sống và trong tình cảm, vợ chồng thường xuyên cự cãi và do anh A thường xuyên ăn nhậu không lo cho gia đình và anh A còn có lần đánh chị. Anh chị không có thời gian ly thân nhưng mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai.

Nay chị thấy tình cảm đã không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh A.

- Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Thị Tuyết Ng, sinh ngày 01/4/2000 và cháu Lê Hoàng N sinh ngày 28/02/2003 hiện nay đang sống chung với anh A, khi ly hôn con theo ai thì người đó nuôi dưỡng không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung; nợ phải thu, phải trả: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Tuấn A trình bày.

- Về mối quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất theo toàn bộ lời trình bày của chị T về thời gian chung sống, hôn nhân có đăng ký kết hôn, con chung tài sản chung. Nguyên nhân gây mâu thuẫn như lời trình bày của chị T anh cũng thống nhất, anh cũng thừa nhận anh có thường xuyên ăn nhậu nhưng anh không có kiếm chuyện cự cãi với chị T, anh và chị T không có thời gian ly thân. Nay chị T xin ly hôn anh không đồng ý do anh còn thương chị T, anh hứa sẽ khắc phục không ăn nhậu nữa.

- Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Thị Tuyết Ng, sinh ngày 01/4/2000 và cháu Lê Hoàng N, sinh ngày 28/02/2003 hiện nay đang sống chung với anh, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn con theo ai thì người đó nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bảng khai ý kiến ngày 22/3/2018 của cháu Lê Thị Tuyết Ng và bảng khai ý kiến ngày 12/7/2018 của cháu Lê Hoàng N trình bày: Khi cha mẹ ly hôn hai cháu có nguyện vọng được sống với anh A.

- Nguyên đơn đã nộp cho Tòa án gồm:

+ Chứng minh nhân dân (bản sao).

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao).

+ Đơn xin xác nhận (bản chính).

+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)

+ Giấy khai sinh.

+ Phiếu EMS chuyển phát nhanh.

+Đơn xin xác nhận ngày 24/3/2018 và ngày 06/4/2018.

- Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến; Chứng minh nhân dân.

* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm có ý kiến là:

- Thủ tục thụ lý vụ án, xác định mối quan hệ pháp luật dân sự của vụ án, quá trình chuẩn bị xét xử, thu thập chứng cứ của Thẩm phán và tiến hành phiên tòa sơ thẩm của hội đồng xét xử sơ thẩm là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị T được ly hôn với anh A.

+ Về con chung: Cháu Lê Thị Tuyết Ng hiện nay đã thành niên nên không xem xét giải quyết. Giao cháu Lê Hoàng N, sinh ngày 28/02/2003 cho anh A nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh A không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị T anh A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

- Án phí sơ thẩm: Buộc chị T phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điều 3; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu và quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Thị Ánh T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn giữa chị và anh Lê Tuấn A. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Lê Tuấn A đến lần thứ hai nhưng anh A vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Chị Nguyễn Thị Ánh T và anh Lê Tuấn A chung sống với nhau từ năm 1998, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu chị T anh A chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm trong cuộc sống và trong tình cảm, vợ chồng thường xuyên cự cãi và do anh A thường xuyên ăn nhậu không lo cho gia đình, anh A còn có lần đánh chị. Anh chị không có thời gian ly thân nhưng mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai.

Tại biên bản xác minh ngày 05/4/2018 bà Nguyễn Thị B là mẹ anh Lê Tuấn A trình bày: Khi chị T anh A còn sống chung với bà thì ít xảy ra mâu thuẫn, anh A cũng thường xuyên nhậu về kiếm chuyện cự cãi với chị T nhưng không có lần nào đánh chị T. Nhưng thời gian sau này khi anh A và chị T đi thành phố Hồ Chí Minh làm thuê thì có mâu thuẫn hay không bà không biết.

Tại biên bản xác minh ngày 05/4/2018 ông Nguyễn Văn B trưởng ấp H. B trình bày: Anh A và chị T khi còn sống ở địa phương thì hay cự cãi và bạo lực gia đình mà nguyên nhân chính là do anh A thường xuyên ăn nhậu về kiếm chuyện cự cãi. Cách đây khoảng hơn 6 năm thì anh A và chị T đã đi thành phố Hồ Chí Minh làm ông có nghe nói là anh A ngày càng bê tha hơn.

Tại đơn xin xác nhận ngày 26/3/2018 và ngày 06/4/2018 có xác nhận của chính quyền địa phương chị T trình bày anh A thường xuyên ăn nhậu về đánh chị T và chị T đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ ngày 19 tháng 02 năm 2018 cho đến nay.

Xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa chị T và anh A đã kéo dài, cho thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và anh A yêu cầu được đoàn tụ nhưng anh không đưa ra được phương thức nào để vợ chồng về đoàn tụ nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T, anh A xác định anh chị có 02 con chung tên tên Lê Thị Tuyết Ng, sinh ngày 01/4/2000 và cháu Lê Hoàng N, sinh ngày 28/02/2003 hiện đang sống chung với anh A. Nay cháu Ng đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng cháu Hoàng N có nguyện vọng được sống với anh A, anh A đồng ý nuôi dưỡng cháu Hoàng N, chị T cũng đồng ý giao cháu N cho anh A nuôi dưỡng. Vì vậy, ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị T và anh A là phù hợp với quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh A không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị T anh A thống nhất anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị T anh A thống nhất anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[6] Án phí sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Ánh T phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điều 3; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 35; Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ánh T được ly hôn với anh Lê Tuấn A.

- Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng N, sinh ngày 28/02/2003 cho anh Lê Tuấn A nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Lê Tuấn A không yêu cầu chị Nguyễn Thị Ánh T cấp dưỡng nuôi con nên chị Nguyễn Thị Ánh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu Lê Thị Tuyết Ng hiện nay đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung; về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Ánh T và anh Lê Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm:

+ Buộc chị Nguyễn Thị Ánh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình nhưng được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số N° 0008674 ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị Ánh T đã nộp đủ không phải nộp thêm.

+ Anh Lê Tuấn A không phải nộp án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:64/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về