Bản án 64/2018/HNGĐ-ST ngày 10/04/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 64/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2018/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 02 năm 2018 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Cao Thanh D, sinh năm: 1985 (có mặt). Địa chỉ cư trú: khóm B, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Chị Đỗ Thị Trúc L, sinh năm: 1992 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 21/02/2018 và tại phiên tòa, anh Cao Thanh D trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Đỗ Thị Trúc L chung sống với nhau vào năm 2007, vì hoàn cảnh gia đình nên anh chị không đi đăng ký kết hôn, có tổ chức đám cưới theo phong tục. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến ngày 20/8/2017 chị L ngoại tình với người đàn ông khác anh bắt gặp và nhờ chính quyền địa phương lập biên bản, nay nhận thấy cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị L.

- Về con chung: Anh xác định anh và chị L có 02 người con chung tên Cao Anh K, sinh ngày 19/10/2007; Cao Khánh H, sinh ngày 04/10/2013, hiện hai cháu K và H đang được anh nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh D xác định vợ, chồng anh có 01 chiếc xe mô tô biển số 69K6: 2802 đứng tên Cao Thanh D, xe hiện chị L đang quản lý, sử dụng. Khi ly hôn, anh xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh D khai vợ, chồng anh không thiếu nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng.

Đối với chị Đỗ Thị Trúc L, mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án do chị L trực tiếp nhận và thông qua mẹ ruột nhận thay và cam kết giao lại nhưng chị L vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Đỗ Thị Trúc L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử theo quy định vào các ngày 08/3/2018, ngày 16/3/2018, ngày 28/3/2018, ngày 10/4/2018 nhưng chị vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Cao Thanh D và chị Đỗ Thị Trúc L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007, có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh D xác định anh và chị L có 02 người con chung tên Cao Anh K, sinh ngày 19/10/2007 và Cao Khánh H, sinh ngày 04/10/2013, hiện hai cháu K và H đang được anh nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hai cháu  K, H hiện do anh D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, đồng thời nguyện vọng của cháu K muốn được chung sống với cha nên căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu K, H cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn có cơ sở.

[4] Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con: Anh D không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh D xác định vợ, chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét;

[6] Về nợ chung: Anh D khai vợ, chồng anh không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng anh nên không đặt ra xem xét.

[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Cao Thanh D và chị Đỗ Thị Trúc L là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao hai cháu Cao Anh K, sinh ngày 19/10/2007 và Cao Khánh H, sinh ngày 04/10/2013 cho anh Cao Thanh D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị L được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh D xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét;

4. Về nợ chung: Anh D khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, anh Cao Thanh D phải chịu 300.000đ. Ngày 21 tháng 02 năm 2018, anh D đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0000361 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Anh Cao Thanh D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Đỗ Thị Trúc L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

312
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2018/HNGĐ-ST ngày 10/04/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:64/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về