Bản án 64/2017/HNGĐ-ST ngày 12/10/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TN

BẢN ÁN 64/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 10 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 353/2017/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 40/2017/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh B, sinh năm 1971; nơi cư trú: Số nhà 24/86 (số mới 06), tổ 14, ấp NT, xã BN, Huyện D, tỉnh TN.

Bị đơn: Anh Đoàn Thanh H, sinh năm 1970; nơi cư trú: Số nhà 24/86 (số mới 06), tổ 14, ấp NT, xã BN, Huyện D, tỉnh TN.

- Chị B có mặt tại phiên tòa, anh H vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 6 năm 2017 và bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Phạm Thị Thanh B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đoàn Thanh H tự nguyện quen biết nhau, chung sống với nhau từ năm 1990, có tổ chức lễ cưới. Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chà Là, Huyện D, tỉnh TN số: 52 quyển số 01 ngày 07 tháng 12 năm 1990. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2002-2003 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không tin tưởng anh H về tình cảm, cờ bạc nhiều lần dẫn đến gia đình nợ phải đi vay nợ nhiều người. Chị B có khởi kiện xin ly hôn với anh H nhưng vì thương con và anh hứa sẽ thay đổi nên tôi đã rút đơn khởi kiện. Anh chỉ thay đổi được vài tháng rồi vẫn lén lút qua lại với người phụ nữ chị nghi ngờ, chị bắt gặp anh H ngoại tình nhiều lần. Tại phiên tòa hôm nay chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đoàn Thanh H.

Về con chung: Có 02 con chung tên: Đoàn Thị Cẩm Hương, sinh năm 1992; Đoàn Thị Cẩm Nhung, sinh năm 1997. Các con đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đoàn Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D, tỉnh TN phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Quá trình thụ lý, giải quyết cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định; không vi phạm về tố tụng.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, nghe đương sự trình bày và hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh H theo quy định tại khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh TN.

Anh Đoàn Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng anh vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo Điều 227; 228 Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.

 [2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh H tự nguyện chung sống với nhau năm 1990, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chà Là, Huyện D, tỉnh TN nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị B anh H phát sinh mâu thuẫn về kinh tế, tình cảm. Toà án đã tiến hành hoà giải nhưng anh H không đến theo giấy triệu tập, từ bỏ quyền của mình được trình bày trước Tòa. Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của anh chị tan vỡ do anh H nhiều lần xúc phạm chị, anh chị không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau. Tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị B về việc xin ly hôn với anh Đoàn Thanh H là có căn cứ

 [3] Về con chung: Có 02 con chung tên: Đoàn Thị Cẩm Hương, sinh năm 1992; Đoàn Thị Cẩm Nhung, sinh năm 1997. Các con đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử ghi nhận.

 [4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. 

Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh B phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thanh B đối với anh Đoàn Thanh H. Chị Phạm Thị Thanh B và anh Đoàn Thanh H không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên: Đoàn Thị Cẩm Hương, sinh năm 1992; Đoàn Thị Cẩm Nhung, sinh năm 1997. Ghi nhận các con đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh B phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp theo biên lai thu số 0015408 ngày 23-5-2017 tại Chi cục Thi hành án Dân sự Huyện D, tỉnh TN. Ghi nhận chị Phạm Thị Thanh B đã nộp xong.

 “Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự”.

Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. 

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2017/HNGĐ-ST ngày 12/10/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:64/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về