Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 29/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29/7/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thái Nguyên xét xử công khai sơ thẩm theo thủ tục thông thường vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 344/2021/TLST- HNGĐ ngày 05/5/2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:66/ 2021/QĐXX -ST ngày 02 /7 /2021 giữa các đương sự:

Nguyên Đơn: Bà Lê Mai A; sinh năm 1973;

Đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà 23 tổ A, phường C, thành phố T. N, tỉnh Thái Nguyên.

Nơi ở: Số 81A đường 24, phường B, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

(Có đơn xin xét xử vắng mặt)

*Bị Đơn: Ông Nguyễn Ngô C; sinh năm 1955;

Địa chỉ: Số nhà 23 tổ A, phường C, thành phố T.N, tỉnh Thái Nguyên.

(Có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại biên bản hòa giải, nguyên đơn bà Lê Mai Atrình bày:

Bà và ông Nguyễn Ngô C tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1999 nhưng đến năn 2001 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố T.N, tỉnh Thái Nguyên, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, ông C rất vô tâm, không quan tâm gì đến vợ con, nhiều lúc bà bị ốm đau ông C cũng không có sự động viên, chăm sóc. Từ tháng 02 năm 2017 đến nay vợ chồng bà đã sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông C để giải phóng cho nhau. Hai bên ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 10/10/2000.

Hiện nay con chung đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Mai A xin tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Ngô C trình bày: Ông và bà Lê Mai A tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1999 nhưng đến năm 2001 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố T.N, tỉnh Thái Nguyên, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì lớn, ông không đánh đập, hắt hủi gì với bà Lê Mai A, ông vẫn chăm chỉ làm ăn để lo cho gia đình, rất thương vợ con, vợ chồng chưa hề cãi cọ va chạm gì. Trong cuộc sống gia đình ông chỉ có một nhược điểm là không hay quan tâm, hỏi han, chia sẻ về tình cảm với vợ con, ngoài ra không có lý do gì khác. Bà Lê Mai A trình bày ông không quan tâm chăm sóc khi ốm đau là không đúng, do bà Mai A không nói nên ông không biết để chăm sóc. Vào tháng 02 năm 2017 bà Lê Mai A có nói với ông là chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống để dễ làm ăn và xin việc cho con, còn ông C vẫn sống tại phường Chùa C, thành phố T.N, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đến nay bà Mai A không về nữa nên vợ chồng sống ly thân nhau.Tại phiên tòa ngày hôm nay ông C xác định vẫn còn tình cảm vợ chồng, ông không nhất trí lý hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 10/10/2000.

Hiện nay con chung đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, ông xin tự thỏa thuận về tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án nhưng các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến nên việc hòa giải không thành. Tòa án phải đưa vụ kiện ra xét xử tại phiên tòa công khai ngày hôm nay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.

Hôi đồng xét xử nhận định: Về tố tụng:

- Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Ngô C có nơi cư trú tại thành phố Thái Nguyên như vậy theo quy định tại Điều 28, 35, điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên.

Bà Lê Mai A vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Lê Mai A theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

Bà Lê Mai A và ông Nguyễn Ngô C tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1999 nhưng đến năm năm 2001 mới đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có được tìm hiểu và được đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên nên được thừa nhận là hôn nhân hợp pháp.

Về nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn: Bà A trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, ông C rất vô tâm, không quan tâm gì đến vợ con. Từ tháng 02 năm 2017 đến nay vợ chồng bà đã sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông C để giải phóng cho nhau. Hai bên ổn định cuộc sống.

Ông Nguyễn Ngô C không nhất trí ly hôn vì cho rằng quá trình chung sống vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì lớn, ông không đánh đập, hắt hủi gì với bà Lê Mai A, ông vẫn chăm chỉ làm ăn để lo cho gia đình, rất thương vợ con, vợ chồng chưa hề cãi cọ va chạm gì, trong thời gian chung sống ông thừa nhận ông không hay quan tâm, hỏi han, chia sẻ về tình cảm với vợ con, ngoài ra không có lý do gì khác. Từ tháng 02/2017 đến nay vợ chồng sống ly thân nhau.

HĐXX thấy rằng: Mâu thuẫn giữa bà Lê Mai Avà ông Nguyễn Ngô C đã trầm trọng, quan hệ hôn nhân giữa các đương sự đã thực sự tan vỡ, hai vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 02 năm 2017 đến nay không có sự quan tâm, chăm sóc nhau, việc duy trì quan hệ hôn nhân này cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai bên, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của bà Anh, cho bà Lê Mai A được ly hôn ông Nguyễn Ngô C là phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 10/10/2000.

Hiện nay con chung đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

Nợ chung: Không có.

Về án phí: Căn cứ Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Luật phí và lệ phí; Nghị quyết 326/ 2016/ UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Buộc bà Lê Mai Aphải nộp 300.000đ án phí LHST vào N sách nhà nước.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28,35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 51,56, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí năm 2015, Nghị quyết số 326/2016 /NQ - UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Mai A.

1.Về quan hệ vợ chồng: Cho bà Lê Mai A được ly hôn ông Nguyễn Ngô C.

2.Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 10/10/2000.

Hiện nay con chung đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3.Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

-Về nợ chung: Không có.

4.Về án phí: Bà Lê Mai A phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm vào ngân sách nhà nước được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lại thu số 0004788 ngày 05/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

Án xử công khai sơ thẩm, ông Nguyễn Ngô C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Lê Mai A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án/.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 29/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:63/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về