Bản án 63/2020/HNGĐ-ST ngày 08/10/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 63/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 257/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Tăng H; trú tại: Thôn LĐ, xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Hoàng Thị N; trú tại: Thôn LĐ, xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, ông Trần Tăng H trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà Hoàng Thị N kết hôn với nhau vào tháng 11 năm 1986, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào tháng 11 năm 1986, nhưng hiện nay giấy đăng ký kết hôn gia đình ông đã để thất lạc không còn lưu giữ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn LĐ, xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng, thông cảm, tin tưởng nhau, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên nhủ, nhưng không có kết quả. Ông H, bà N đã sống ly thân nhau từ tháng 02 năm 2018, không ai quan tâm đến ai. Nay ông H thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo giải quyết cho ông H được ly hôn bà Hoàng Thị N.

2. Về con chung: Ông Trần Tăng H và bà Hoàng Thị N có 02 con chung là Trần Thị T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 1987; Trần Tăng V, sinh ngày 16 tháng 3 năm 1992. Trường hợp ly hôn do cả 02 con đã trưởng thành, đủ 18 tuổi nên không đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Ông H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bà Hoàng Thị N trình bày: Thống nhất với ông Trần Tăng H về thời gian và điều kiện kết hôn, quá trình chung sống, mâu thuẫn vợ chồng. Nay bà N cũng thấy mẫu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn. Về con chung, bà N thống nhất với ông H về việc vợ chồng có 02 con chung, về họ tên tuổi, nay các con đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung. Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác, bà N không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là ông Trần Tăng H có đơn khởi kiện về việc ly hôn, bà Hoàng Thị N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, các đương sự đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: giải quyết ông Trần Tăng H được ly hôn bà Hoàng Thị N; về con chung: Các con của ông H, bà N đã trưởng thành, đủ 18 tuổi, các đương sự không ai có yêu cầu việc nuôi dưỡng con chung, nên đề nghị không xét; về tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên đề nghị Tòa án không xét; ông H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn ông Trần Tăng H, bị đơn bà Hoàng Thị N: Ông H, bà N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H, bà N.

- Về yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Tăng H:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Tăng H chung sống với bà Hoàng Thị N trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, theo ông H, bà N khai và cung cấp của Ủy ban nhân dân xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng thì ông H, bà N có đăng ký kết hôn vào tháng 11 năm 1986, tại Ủy ban nhân dân xã VL, huyện VB, thành phố Hải Phòng, nhưng hiện nay giấy đăng ký kết hôn ông H, bà N làm thất lạc và sổ theo dõi việc đăng ký kết hôn tại xã VL vào năm 1986 không còn lưu giữ. Việc ông H, bà N khai vợ chồng có đăng ký kết hôn vào tháng 11 năm 1986, nhưng không xuất trình được giấy đăng ký kết hôn, việc Ủy ban nhân xã VL xác nhận có đăng ký kết hôn cho ông H, bà N nhưng tại xã không còn lưu giữ sổ đăng ký kết hôn, xác minh tại Phòng tư pháp huyện Vĩnh Bảo cũng không có lưu giữ sổ theo dõi đăng ký kết hôn của xã VL từ năm 1986 đến năm 1988. Nên cần xác định ông H, bà N chung sống với nhau từ tháng 11 năm 1986, nhưng không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm a mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10, ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội, thì quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà N được xác định là hôn nhân thực tế, được áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết theo thủ tục chung. Quá trình chung sống ông H và bà N đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng, tôn trọng nhau, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, ông H, bà N đã ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai từ tháng 02 năm 2018. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của ông H, bà N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc ông H xin ly hôn bà N là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của ông H được ly hôn bà N.

[4] Về con chung: Ông Trần Tăng H và bà Hoàng Thị N có 02 con chung là Trần Thị Trang, sinh ngày 12 tháng 7 năm 1987; Trần Tăng Viên, sinh ngày 16 tháng 3 năm 1992. Do cả 02 con chung của ông H, bà N đã trưởng thành, đủ 18 tuổi, các đương sự ông H, bà N không ai có đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung. Nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Ông Trần Tăng H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình:

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Ông Trần Tăng H được ly hôn bà Hoàng Thị N:

2- Về án phí: Ông Trần Tăng H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0017298 ngày 26 tháng 8 năm 2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, ông H đã nộp đủ án phí.

3- Về quyền kháng cáo bản án:

Ông Trần Tăng H, bà Hoàng Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2020/HNGĐ-ST ngày 08/10/2020 về ly hôn

Số hiệu:63/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về