Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 05/2019/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 01 năm 2019 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 6 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 110/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1974; (vắng mặt – có đơn xin vắng mặt).

Đa chỉ: số 46, đường L, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Trương Phú S, sinh năm 1968; (vắng mặt)

Địa chỉ: số 46, đường L, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 10/12/2018, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc H và ông Trương Phú S là do quen biết nhau và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh An Giang, ngày 09/5/1997.

Sau khi kết hôn, bà H và ông S chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Do ông S chơi cờ bạc và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho cuộc sống gia đình, vợ chồng sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Bà H nhiều lần khuyên và cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng ông S vẫn không thay đổi tính tình. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục chung sống không hạnh phúc nên bà Nguyễn Ngọc H yêu cầu ly hôn với ông Trương Phú S.

- Về quan hệ con chung: Ông, bà có 01 (một) con chung tên Trương Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 02/8/1999 đã trưởng thành, có khả năng lao động. Không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H trình bày không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Trong quá trình tố tụng, bị đơn ông Trương Phú S không đến và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến qua yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà H.

- Tại phiên tòa:

Bà Hvẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ly hôn với ông Trương Phú S, về con chung tên Trương Nguyễn Ngọc H đã trưởng thành, có khả năng lao động, bà H xác định không yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Ông Trương Phú S vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Trương Phú S theo thủ tục chung.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và những người tham gia tố tụng:

Thẩm phán chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Hi đồng xét xử tiến hành các thủ tục từ khi khai mạc phiên tòa cho đến phần tranh tụng tại phiên tòa đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Thư ký đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đúng quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nhng người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn. Bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến cũng như không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử; tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cho ông S đúng theo quy định. Do đó, ông S đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Ngọc H với ông Trương Phú S do mục đích hôn nhân không đạt được.

Về con chung: bà H và ông S có 01 (một) con chung tên Trương Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 02/8/1999 (đã thành niên) bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn bà H trình bày không yêu cầu tòa án giải quyết. Do ông S không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Tranh chấp giữa bà Nguyễn Ngọc H với ông Trương Phú S là tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố L theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân thành phố L thụ lý giải quyết.

[2] Nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H có đơn đề ngày 18/7/2019 xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Toàn bộ quá trình tố tụng giải quyết vụ án, mặc dù tiến hành tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự và tiến hành thu thập chứng cứ là biên bản xác minh ngày 28/4/2019 tình trạng cư trú của bị đơn và được Công an phường M xác định ông Trương Phú S có đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 46, đường L, phường L, thành phố L, tỉnh An Giang, hiện nay ông thường xuyên vắng mặt tại địa phương, ông vẫn còn cư ngụ ở địa chỉ trên. Do đó căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Trương Phú S.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Ngọc H với ông Trương Phú S kết hôn lần thứ nhất trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo giấy kết hôn quyển số 01, số 04/97 ngày 09/5/1997 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh An Giang; nên được pháp luật công nhận là vợ chồng theo qui định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Bà H trình bày, giữa bà với ông S về thời gian chung sống và nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng. Nhận thấy, trong cuộc sống chung bà H và ông S đã có phát sinh mâu thuẫn một thời gian dài và ngày càng trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng do ông S thường xuyên chơi cờ bạc và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho cuộc sống gia đình dẫn đến vợ chồng ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có giải thích cho bà H để tạo điều kiện cho ông S hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bà H vẫn kiên quyết xin ly hôn với ông S. Xét thấy, hiện tại quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông S không thể tiếp tục thực hiện tình nghĩa vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; mục đích của hôn nhân không đạt được. Do thời gian ly thân đã lâu nên tình cảm vợ chồng không còn và không thể hàn gắn nên bà yêu cầu ly hôn với ông S.

[5] Ông Trương Phú S không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến qua yêu cầu khởi kiện của bà H, cũng không đến tham gia hòa giải. Như vậy, ông đã từ chối quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của bị đơn. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông S trong cuộc sống hôn nhân đã kéo dài một thời gian, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Điều đó chứng tỏ hôn nhân của ông, bà đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nếu tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Ngọc H.

[6] Về con chung: Cháu Trương Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 02/8/1999 hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động và bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Do ông S không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết. Nếu sau này khi nào các bên có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[8] Về án phí: Bà Nguyễn Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 143; khoản 1 Điều 146; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 3 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 8 và Điều 9, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khon 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQ14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc H ly hôn với ông Trương Phú S.

[2] Về con chung: bà Nguyễn Ngọc H với ông Trương Phú S có 01 (một) con chung tên Trương Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 02/8/1999, hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động. Không xem xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Ngọc H phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010801, ngày 04/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

[5] Về quyền kháng cáo:

Bà Nguyễn Ngọc H với ông Trương Phú S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về