Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 68/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Bé T, sinh năm 1986; cư trú tại: Ấp TTL, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Phan Hoàng A, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp TLB, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Trương Bé T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Trương Bé T và anh Phan Hoàng A chung sống với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Hoàng A không quan tâm, lo lắng vợ con và không còn tình cảm với chị. Chị T xác định hiện nay không còn tình cảm với anh Hoàng A và xét thấy không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng nên yêu cầu ly hôn với anh Hoàng A.

Về con chung: Chị Trương Bé T và anh Phan Hoàng A có một người con chung tên Phan Gia B, sinh ngày 16/11/2013, hiện nay cháu B đang sống chung với chị T. Về điều kiện kinh tế: Hiện tại, chị đang làm cho nhà hàng thu nhập một tháng khoảng 6.000.000đ. Chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Hoàng A nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phan Hoàng A đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Hoàng A là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Trương Bé T và anh Phan Hoàng A chung sống với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh Hoàng A không quan tâm, lo lắng vợ con và hiện nay chị không còn tình cảm với anh Hoàng A. Mặc khác, anh Hoàng A cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T, điều đó cho thấy, anh Hoàng A không có nguyện vọng để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn anh Hoàng A.

[3] Về con chung: Chị và anh Hoàng Anh có một người con chung tên Phan Gia B, sinh ngày 16/11/2013, hiện nay cháu B đang sống chung với chị T. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, cháu B sống chung với chị, cháu vẫn phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần, hiện tại chị đang làm cho nhà hàng thu nhập một tháng khoảng 6.000.000đ. Đối với anh Hoàng A cũng không thể hiện ý kiến có nguyện vọng nuôi cháu. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu B cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về nợ chung: Chị T xác định không nợ ai và không ai nợ lại anh chị nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trương Bé T, cho chị Trương Bé T được ly hôn anh Phan Hoàng A.

2. Về con chung: Giao cháu Phan Gia B, sinh ngày 16/11/2013 cho chị Trương Bé T tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Phan Hoàng A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Bé T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009055 ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Trương Bé T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phan Hoàng A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về