Bản án 63/2019/DS-ST ngày 25/09/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 63/2019/DS-ST NGÀY 25/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Trong ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 127/2019/TLST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2019, về việc “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 210/2019/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1967.

Địa chỉ: Số nhà 8, đường Ph, khóm A, phường B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Người đại diện hợp pháp của bà T: Ông Hồ Văn Th, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số nhà 168, đường Ph, khóm A, phường B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 25/3/2019).

Bị đơn: Nguyễn Thanh T, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Số nhà 1, tổ B, ấp T, xã T, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Người đại diện hợp pháp của ông T: Bà Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1965; Địa chỉ: Số nhà 5, tổ A, khóm B, phường C, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 05/8/2019).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22/3/2019, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Ngọc T (có ông Hồ Văn Th là người đại diện theo ủy quyền) trình bày:

Bà T và ông T là chỗ quen biết nhau, do ông T cần vốn làm ăn nên có vay của bà T số tiền 170.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/9/2018, đến nay đã hết thời hạn vay mà ông T không trả tiền vốn và lãi cho bà T.

Nay bà Nguyễn Ngọc T (có ông Hồ Văn Th là người đại diện theo ủy quyền) yêu cầu ông Nguyễn Thanh T trả số tiền vốn là 170.000.000 đồng và tiền lãi (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/3/2019 với lãi suất 0.5%/tháng là 7 tháng) số tiền là 170.000.000 đồng x 0.5% x 7 tháng = 5.950.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 175.950.000 đồng.

Tại biên bản hòa giải ngày 08/8/2019 và tại phiên tòa bị đơn Nguyễn Thanh T (có bà Nguyễn Thị Ph là người đại diện theo ủy quyền) trình bày:

Ông T có vay của bà Tịnh số tiền 50.000.000 đồng, lãi suất 10%/tháng, không nhớ vào ngày tháng năm nào. Từ khi vay đến nay, ông T chưa đóng lãi cho bà T lần nào. Đến ngày 13/8/2018, ông Th là chồng bà T hẹn ông T ra quán cà phê thuộc xã Tịnh Thới, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, ông Th đã ép ông Tùng ký và viết tên vào hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 13/8/2018 đã được viết sẵn. Việc vay số tiền 50.000.000 đồng và ông Th ép ông T ký tên vào hợp đồng cho vay tiền ngày 13/8/2018 thì ông T không có tài liệu, chứng cứ gì chứng minh. Bà Ph cũng thừa nhận chữ ký và viết trong hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 13/8/2018 là chữ ký và chữ viết của ông Nguyễn Thanh T.

Nay ông Nguyễn Thanh T (có bà Nguyễn Thị Ph là đại diện) đồng ý trả cho bà T số tiền vốn 50.000.000 đồng và tiền lãi số tiền 10.000.000 đồng. Tổng số tiền vốn và lãi là 60.000.000 đồng.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự; đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Thanh T trả cho bà Nguyễn Ngọc T số tiền vốn là 170.000.000 đồng và tiền lãi (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/3/2019) số tiền là 5.950.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 175.950.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc T và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Nguyễn Thanh T có địa chỉ tại Số nhà 1, tổ B, ấp T, xã T, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3.1] Vào ngày 13/8/2018 do bà T và ông T là chỗ quen biết nên bà T đã cho ông T vay số tiền 170.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay là 01 tháng (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/9/2018). Từ khi vay đến nay ông T không trả tiền vốn và lãi cho bà T. Tại phiên tòa bà T có ông Th là người đại diện theo ủy quyền yêu cầu ông T trả số tiền vốn 170.000.000 đồng và lãi (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/3/2019 với lãi suất 0.5%/tháng là 7 tháng) số tiền là 170.000.000 đồng x 0.5% x 7 tháng = 5.950.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 175.950.000 đồng.

Căn cứ vào biên bản lấy lời khai ngày 21/8/2019 thì ông T thừa nhận từ khi vay tiền đến nay chưa trả tiền vốn và lãi cho bà T. Đồng Thời ông T cũng thừa nhận chữ ký và chữ viết trong hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 13/8/2018 là chữ ký và chữ viết của ông T. Do đó, căn cứ theo Điều 463, điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 bà Nguyễn Ngọc T khởi kiện yêu cầu ông T trả số tiền vốn 170.000.000 đồng và tiền lãi số tiền 5.950.000 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về ý kiến của bị đơn: Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, ông T có bà Nguyễn Thị Ph là người đại diện theo ủy quyền thừa nhận ông T có vay của Bà T số tiền 50.000.000 đồng và chưa đóng lãi lần nào. Đồng thời, cũng thừa nhận chữ ký và chữ viết trong hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 13/8/2018 là của ông Nguyễn Thanh T. Xét thấy, ông T đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận và việc ông T cho rằng có vay 50.000.000 đồng của bà T nhưng ông T không có tài liệu, chứng cứ chứng minh nên không có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà T được chấp nhận nên ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể: 175.950.000 đồng x 5% = 8.797.500 đồng. Bà T không phải chịu án phí.

[7] Về ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà T là phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 ; Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc T yêu cầu ông Nguyễn Thanh T trả số tiền vốn 170.000.000 đồng và tiền lãi (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/3/2019) số tiền là 5.950.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 175.950.000 đồng (một trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).

2. Buộc ông Nguyễn Thanh T trả cho bà Nguyễn Ngọc T số tiền vốn là 170.000.000 đồng và tiền lãi (từ ngày 13/8/2018 đến ngày 13/3/2019) số tiền là 5.950.000 đồng. Tổng vốn và lãi là 175.950.000 đồng (một trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi cho số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Thanh T phải chịu án phí số tiền là 8.797.500 đồng (tám triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng).

Hoàn trả cho bà Nguyễn Ngọc T số tiền 4.845.000 đồng (bốn triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008740 ngày 24/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2019/DS-ST ngày 25/09/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:63/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về