Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 62/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2021/TLST – HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Thanh L (có mặt)

- Bị đơn: Bà Trần Thị Thu H (có mặt)

ng địa chỉ cư trú: Ấp 3, xã Tân Lộc, Thới Bình, Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Thanh L trình bày:

Ông L và bà H tự nguyện chung sống với nhau năm 1993, nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm gay gắt. Gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân hơn 07 năm nay. Ông L xét thấy không thể tiếp tục chung sống với bà H được nữa nên ông yêu cầu ly hôn. Con chung: Có một người con chung là Trần Phương N, sinh năm 1993, hiện con đã trưởng thành có cuộc sống tự lập nên ông L không yêu cầu tòa giải quyết. Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung: Không có.

Bà Trần Thị Thu H trình bày: Bà thống nhất với trình bày của ông L nói trên về hôn nhân, về con chung, bà bổ sung ý kiến:

Bà với ông L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn, do mâu thuẫn không hàn gắn được nên vợ chồng ly thân mười mấy năm nay, hai bên gia đình không có hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ, bà chấp nhận ly hôn với anh L khi ông L thỏa thuận xong tài sản với bà. Con chung có một người như ông L trình bày là đúng, do con đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung tự thỏa thuận; về nợ: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc ông L yêu cầu ly hôn với bà H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Căn cứ vào lời khai của bà H và giấy tờ kèm theo xác định họ tên bà H là Trần Thị Thu H.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Ông L và bà H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng năm 1993 nhưng không có đăng ký kết hôn. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà H không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[2] Về con chung: Đã trưởng thành các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông L chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do ông L đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Thanh L và bà Trần Thị Thu H là vợ chồng.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Trần Thanh L phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Ngày 02/3/2021 ông L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011525 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối trừ chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:62/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về