Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 271/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn L - Sinh năm 1983 - Địa chỉ: Ấp 3, xã BHH, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị N - Sinh năm 1977 - Địa chỉ: Ấp 3, xã BHH, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 11 năm 2020, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn ông Huỳnh Văn L trình bày và yêu cầu:

Ông và bà Phạm Thị N cưới nhau năm 1992, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BHH ngày 19-6-2003; Chung sống đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ông và bà N đã ly thân từ năm 2019 đến nay.

Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với bà Phạm Thị N;

Về con chung: Ông và bà N có 02 con chung tên Huỳnh Thị N1, sinh ngày 12- 10-1993 và Huỳnh Tấn S, sinh ngày 30-10-1995, con chung đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại Bản tự khai ngày 20-01-2021, các văn bản tiếp theo, bị đơn bà Phạm Thị N trình bày thống nhất trình bày của ông Huỳnh Văn L về ngày tháng điều kiện kết hôn, nguyên nhân, thời gian mâu thuẫn, ly thân, con chung và việc không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về hôn nhân: Bà đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông L.

Về con chung: Bà thống nhất 02 con chung đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Để vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Vụ án không tiến hành hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là bà Phạm Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

- Ngày 06-01-2021, ông Huỳnh Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Ngày 20-01-2021, bị đơn là bà Phạm Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Huỳnh Văn L khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với bà Phạm Thị N; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Ông L, bà N có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của ông L theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Trong thời gian Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn là bà N được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng chỉ có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bà, không tham gia hòa giải không có lý do; bà N không được quyền khiếu nại về việc cung cấp chứng cứ, tham gia hòa giải, vì đã không có mặt theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự theo quy định pháp luật.

[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[5] Xét về hôn nhân:

[5.1] Ông L và bà N chung sống có đăng ký kết hôn ngày 19-6-2003 tại Ủy ban nhân dân xã BHH, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà N là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

[5.2] Xét tại phiên tòa, ý kiến ông L yêu cầu ly hôn và bà N thống nhất ly hôn: Ông L và bà N không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày và yêu cầu của ông bà là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, xét ông L và bà N xảy ra mâu thuẫn từ năm 2015, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đã ly thân từ năm 2019; Từ khi xảy ra mâu thuẫn và ly thân đến nay ông L và bà N vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa ông L và bà N đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc ông L yêu cầu ly hôn và bà N thống nhất ly hôn là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên ghi nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự.

[6] Về nuôi con chung: Xét con chung tên Huỳnh Thị N1, sinh ngày 12-10- 1993 và Huỳnh Tấn S, sinh ngày 30-10-1995, đã thành niên, ông L và bà N không yêu cầu giải quyết là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên ghi nhận;

[7] Về chia tài sản chung: Ông L trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà N trình bày tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Do đó, không đề cập giải quyết về tài sản chung. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình.

[8] Về chia nợ chung: Ông L và bà N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình.

[9] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:

Ông L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, ông L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; Bà N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, các Điều 147, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 55, 59, 60 và 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Huỳnh Văn L và bà Phạm Thị N.

2. Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị N1, sinh ngày 12-10- 1993 và Huỳnh Tấn S, sinh ngày 30-10-1995, đã thành niên, không có yêu cầu, không đề cập giải quyết.

3. Về chia tài sản chung và chia nợ chung: Đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

4. Về án phí: Ông Huỳnh Văn L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo Biên lai thu số 0008866 ngày 12-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H), ông L đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hưng - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về