Bản án 61/2021/HNGĐ-ST ngày 22/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

 BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 22/03/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố B - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 2737/2020/HNGĐ- ST ngày 23 tháng 12 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/02/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tường V, sinh năm 1984.

Địa chỉ: A2 đường F7, khu phố 1, phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn:

Ông Phan T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: B7, đường Phan Chu Trinh, khu phố 1, phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(ông T, bà V có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà V và ông Phan T kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở tự nguyện, không bị ai đe dọa, cưỡng ép. Quá trình vợ chồng chung sống không hạnh phúc do không có tiếng nói chung, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông Phan T.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan T1, sinh ngày 24/7/2014 và Phan Nguyễn Trúc M, sinh ngày 20/09/2017. Khi ly hôn, bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1 và cháu M. Tạm thời không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phan T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan T và bà V kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc nhưng cũng không thể tránh khỏi những va chạm, mâu thuẫn và bất đồng, tuy nhiên, chưa đến mức phải ly hôn. Nay bà V làm đơn ly hôn tôi không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan T1, sinh ngày 24/7/2014 và Phan Nguyễn Trúc M, sinh ngày 20/09/2017. Vì không muốn ly hôn nên tôi không có ý kiến gì về con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử và những tham gia tố tụng: Thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Tường V, cho bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Phan T; Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan T1, sinh ngày 24/7/2014 và Phan Nguyễn Trúc M, sinh ngày 20/09/2017. Do hai cháu T1 và Mai còn nhỏ, chưa trưởng thành, đang sống với bà V và được chăm sóc rất tốt nên giao hai cháu cho bà V nuôi dưỡng là phù hợp quy định của pháp luật. Không yêu cầu ông Phan T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: theo bà Nguyễn Thị Tường V và ông Phan T trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tường V phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Phan T hiện cư trú tại địa bàn thành phố B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tống tụng cho ông T nhưng ông chỉ đến Tòa làm việc và có đơn xin vắng mặt tại các buổi làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hòa giải cũng như xét xử, bà V cũng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 207, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành đưa vụ án xét xử vắng mặt đối với ông T, bà V.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy Vy và ông Phan T chung sống với nhau từ năm 2013, có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện, không bị ai đe dọa, cưỡng ép nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các điều 9, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Quá trình chung sống theo bà Nguyễn Thị Tường V trình bày vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vì không có tiếng nói chung, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, thường xuyên phát sinh tranh chấp, bất đồng quan điểm sống nên đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Vì vậy, bà Nguyễn Thị Tường V làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông Phan T.

Xét thấy mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Tường V và ông Phan T theo bà Nguyễn Thị Tường V trình bày là có thật, thể hiện ông T cũng thừa nhận hai vợ chồng sống chung có mâu thuẫn, va chạm, bất đồng. Qúa trình giải quyết Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ để ông T đến Tòa làm việc nhưng ông chỉ đến tòa làm bản tự khai và xin vắng mặt tại phiên họp kiểm ta việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, cũng như hòa giải đoàn tụ gia đình, thể hiện ông bỏ mặc cho tình trạng hôn nhân của vợ chồng, không có ý muốn hàn gắn đoàn tụ. Căn cứ vào các điều 51, 54, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Tường V, giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phan T là phù hợp quy định pháp luật.

[4] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tường Vy và ông Phan T có 02 con chung tên Phan T1, sinh ngày 24/7/2014 và Phan Nguyễn Trúc M, sinh ngày 20/09/2017. Qúa trình giải quyết vụ án ông T không có ý kiến gì về con chung. Bà V có nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Hiện hai con chung đang ở với mẹ và các cháu T1 mới hơn 6 tuổi, cháu M mới hơn 3 tuổi, cái tuổi đang cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ. Để tạo điều kiện cho hai cháu có môi trường sống thuận lợi, ổn định để phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thiết nghĩ nên giao hai con chung cho bà V được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định của pháp luật. Tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Theo trình bày của bà Nguyễn Thị Tường V và ông Phan T là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tường V phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai số 0007729 ngày 10/12/2020, bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp xong.

[7] Quan điểm đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp nhận định Hội đồng xét xử nên được xem xét trong quá trình nghị án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 238 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng các điều 9,11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Áp dụng các điều 51, 54, 56, 57, 58; 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Tường V.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Phan T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phan T1, sinh ngày 24/7/2014 và Phan Nguyễn Trúc M, sinh ngày 20/09/2017. Giao cho bà Nguyễn Thị Tường V được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu Phan T1 và Phan Nguyễn Trúc M, tạm thời ông Phan T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tường V phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai số 00007729 ngày 10/12/2020, bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp xong.

Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Phan T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 61/2021/HNGĐ-ST ngày 22/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về