Bản án 61/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2020 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 5 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 55/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2020 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1980 (Có đơn xin xét xử mặt).

Đa chỉ cư trú: Ấp CG, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Phan Thanh T, sinh năm 1980 (Vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Ấp CG, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Lê Văn L trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Phan Thanh T sống chung như vợ chồng vào năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2019 đến nay, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm. Nay xét thấy không thể tiếp tục kéo dài đời sống vợ chồng với bà T được nữa, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà T.

Về con chung: Ông và bà T có 03 người con chung tên Lê Kim N, sinh ngày 26/12/2001; Lê Văn S, sinh ngày 09/02/2004; Lê Văn V, sinh ngày 09/02/2004.

Đi với Lê Kim N hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, sau khi ly hôn thì ông yêu cầu được nuôi cháu Lê Văn S và Lê Văn V, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ thu, nợ trả: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn là bà Phan Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa ông Lê Văn L và bà Phan Thanh T là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Phan Thanh T có địa chỉ cư trú tại ấp CG, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Ông Lê Văn L và bà Lê Thanh T sống chung như vợ chồng vào năm 2000 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000 thì mối quan hệ hôn nhân của ông L và bà T được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì ông Lê Văn L có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của ông L đã được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nhưng bà T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập bà T hợp lệ để đến Tòa án tham gia tố tụng tại phiên tòa đến lần thứ hai, nhưng bà T vẫn vắng mặt không có lý do, còn ông Lê Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt đối với ông L và bà T.

Hi đồng xét xử xét thấy, giữa ông L và bà T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc, ông bà đã sống ly thân với nhau trong thời gian dài. Bà T không có ý kiến gì đối với việc ông L xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của ông L và bà T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tuyên bố ông Lê Văn L và bà Phan Thanh T không phải là vợ chồng.

Về con chung: Ông và bà T có 03 người con chung tên Lê Kim N, sinh ngày 26/12/2001; Lê Văn S, sinh ngày 09/02/2004; Lê Văn V, sinh ngày 09/02/2004. Sau khi ly hôn thì ông L yêu cầu được nuôi cháu Lê Văn S và Lê Văn V, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Tại Biên bản làm việc của Tòa án vào ngày 08/5/2020 thì cháu Lê Văn S và Lê Văn V có nguyện vọng sống chung với ông L, nên Hội đồng xét xử giao cháu Lê Văn S và Lê Văn V cho ông L nuôi dưỡng, bà T không phải cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông L xác định không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa ông L và bà T có phát sinh tranh chấp về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Lê Văn L phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Các Điều 11, 85, 89, 92, 94 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Tuyên bố ông Lê Văn L và bà Phan Thanh T không phải là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Lê Văn S, sinh ngày 09/02/2004; Lê Văn V, sinh ngày 09/02/2004 cho ông Lê Văn L nuôi dưỡng, bà Phan Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc ông Lê Văn L phải chịu 300.000 đồng, ngày 07/02/2020 ông L có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0005113 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi haành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:61/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về