Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, TP. CẦN THƠ

BẢN ÁN 61/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ xét xử công khai vụ án thụ lý số 259/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 700/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Ông Lê Tấn L, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Khu phố 9, thị trấn Dương Đông, huyện PQ, tỉnh KG.

*Bị đơn: Bà Đào Kim Th, sinh năm 1996.

Địa chỉ: Số 116/NB, tổ 5, khu vực BTB, phường LT, quận BT, thành phố CT.

Ông L có mặt, bà Th vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Nguyên đơn là ông Lê Tấn L trình bày:

Ông và bà Đào Kim Th qua tim hiêu, tư nguyên tiên tơi hôn nhâ,nkhông tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Dương Đông, huyện PQ, tỉnh KG và được câp giây chưng nhân kêt hôn s1ô74 ngày 27/6/2016.

Ông và bà Th chỉ chung sông hanh phucmột thời gian thì phat sinh nhiêu mâu thuân. Nguyên nhân mâu thuân la do vợ chồng có nhiều bất đồnogntgr quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, sau khi đăng ký kết hôn đến nay ông và bà Th đã sống ly thân, bà Th trở về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Nhân thây, cuôc sông hôn nhân không thê tiêp tu, cmục đích hôn nhân khôngđat được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Đào Kim Th.

Về con chung: Ông và bà Th có một con chung tên Lê Đào Minh Kh (nam), sinh ngày 16/11/2015. Khi ly hôn, ông đồng ý để bà Th tiếp tục nuôi con, ông cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng) cho đến khi cháu Kh đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nơ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Đào Kim Th nhiều lần để hòa giải và giải quyết theo thủ tục chung nhưng phía bị đơn bà Đào Kim Th vắng mặt. Tòa án đã tống đạt và niêm yết các thủ tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay, ông Lê Tấn L có mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày. Phía bà Đào Kim Th mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, những người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý cũng như tại phiên toà. Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết, tư cách những người tham gia tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án hôn nhân giữa ông L và bà Th có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ, trong quá trình chung sống ông L, bà Th phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên ông L yêu cầu ly hôn. Phía bà Th mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng bà Th đều vắng mặt cho thấy bà Th cũng không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với ông L nữa, do đó yêu cầu ly hôn của ông L là có cơ sở xem xét. Về con chung ông L khai ông và bà Th có một con chung là Lê Đào Minh Kh, sinh ngày 16/11/2015 ông đồng ý để bà Th tiếp tục nuôi dưỡng, ông L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 7.000.000 đồng, về tài sản chung và nợ chung: tách ra giải quyết thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của ông Lê Tấn L ngày 17/6/2019 ông yêu cầu xin ly hôn với bà Đào Kim Th nên đây là vụ án ly hôn, nuôi con giữa công dân với công dân thuộc ngành Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Do bà Th có địa chỉ thường trú tại tổ 5, khu vực Bình Thường B, phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn bà Đào Kim Th đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Tấn L và bà Đào Kim Th tự nguyện tiến tới quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn hợp pháp vào ngày 27/6/2016 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Ông L và bà Th chỉ có thời gian chung sống vợ chồng trong thời gian ngắn nhưng có nhiều mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, mặc dù ông và bà Th đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Từ năm 2016 ông L và bà Th đã sống ly thân. Nay ông L cho rằng không còn tình cảm với bà Th nên ông cương quyết ly hôn. Phía bà Th mặc dù đã được triệu tập hợp lệ những vẫn vắng mặt cho thấy bà Th cũng không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với ông L. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông L.

[3] Về con chung: Ông L khai nhận ông và bà Th có một con chung tên Lê Đào Minh Kh (nam), sinh ngày 16/11/2015. Khi ly hôn, ông đồng ý để bà Th tiếp tục nuôi con, ông cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng) cho đến khi cháu Kh đủ 18 tuổi. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của ông L, không trái quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông L khai nhận là không có nhưng do bà Th vắng mặt do đó Hội đồng xét xử tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39, Điều 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Điều 51,56, 69,71,81,82,83 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Lê Tấn L được ly hôn với bà Đào Kim Th.

- Về con chung: Giao cháu Lê Đào Minh Kh (nam), sinh ngày 16/11/2015 cho bà Đào Kim Th tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Lê Tấn L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Kh đủ 18 tuổi.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông L, không ai được quyền cản trở ông L thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con cha mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn ông Lê Tấn L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Chuyển tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 009991 ngày 08/8/2019 thành án phí hôn nhân sơ thẩm. Về án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng ông L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thủy.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn được quyền kháng cáo, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương bị đơn được quyền kháng cáo để xin xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Th thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:61/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về