Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 61/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 22 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 121/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hồng D, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp B, xã D, huyện T, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Lê Tấn D, sinh năm 1989

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Long An.

(Bà D có mặt, ông D vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 5 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị Hồng D trình bày:

Bà và ông D kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, hôn nhân do mai mối. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông D không quan tâm, chăm sóc gia đình. Bà và ông D không còn chung sống với nhau từ năm 2017 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không D được nên bà yêu cầu ly hôn với ông D.

Về con chung: Bà và ông D có 01 người con chung tên Lê Ngọc Diễm N, sinh ngày 02/9/2014.

Hiện tại con chung đang sống với bà. Nếu được ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông D phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ông Lê Tấn D là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Hồng D khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Tấn D. Ông D cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Lê Tấn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông D.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà D và ông D đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Long An vào ngày 07/11/2013. Quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông D là hôn nhân hợp pháp.

Thấy rằng, quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông D đã xảy ra nhiều mâu thuẩn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông D không quan tâm, chăm sóc gia đình, bà D và ông D không còn chung sống với nhau từ năm 2017 cho đến nay.

Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, ông D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không D được. Bà D yêu cầu ly hôn với ông D là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D.

[4] Về nuôi con chung: Bà D và ông D có 01 người con chung tên Lê Ngọc Diễm N, sinh ngày 02/9/2014.

Hội đồng xét xử thấy rằng cháu Diễm N đang sống ổn định với bà D, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chung nên để bà D trực tiếp nuôi con chung là phù hợp, bà D không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con nên ông D không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà D là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Hồng D và ông Lê Tấn D.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Lê Ngọc Diễm N, sinh ngày 02/9/2014 cho bà Trần Thị Hồng D trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Lê Tấn D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Trần Thị Hồng D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002071 ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:61/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về