Bản án 61/2019/DSST-HNGĐ ngày 22/10/2019 về ly hôn giữa ông B và bà H

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 61/2019/DSST-HNGĐ NGÀY 22/10/2019 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG B VÀ BÀ H

Ngày 22 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 156/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Đinh Văn B, sinh năm 1967 (có mặt).

Nơi ĐKNKTT: khối 3, phường H, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

2. Bị đơn: Bà Trịnh Thị H, sinh năm 1969 (vắng mặt)

Nơi ĐKNKTT: khối 3, phường H, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 14/02/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông Đinh Văn B trình bày: Ông B kết hôn với bà Trịnh Thị H trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường Hồng Sơn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An vào ngày 16/3/1990. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và trầm trọng nhất từ năm 2018 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, bà H thiếu trách nhiệm, không quan tâm, chăm lo đến cuộc sống gia đình và thường xuyên vắng nhà không có lý do dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, thiếu tôn trọng nhau, gây bất hòa trong gia đình. Nay ông thấy tình cảm không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể sống chung với nhau được nữa nên ông làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trịnh Thị H.

Về nuôi con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung tên là Đinh Thị Huyền T, sinh năm 1990, Đinh Hoàng S, sinh năm 1993 và Đinh Ngọc T, sinh năm 1997. Nay các con đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai tùy thuộc vào quyết định của các con.

Về tài sản chung: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Trịnh Thị H vắng mặt tại phiên tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà H nhưng bà H vẫn vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể xem xét ý kiến, nguyện vọng của bà H được.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 207, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Đinh Văn B và bà Trịnh Thị H.

2. Về nuôi con chung: Các con của ông B, bà H đã đủ tuổi trưởng thành nên miễn xét.

3. Về tài sản: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về án phí: Buộc ông Đinh Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về thẩm quyền: Ông Đinh Văn B khởi kiện xin ly hôn bà Trịnh Thị H, có ĐKNKTT tại khối 3, phường Hồng Sơn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về việc vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa: Ngày 25/3/2019, Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thụ lý vụ án ly hôn giữa nguyên đơn ông Đinh Văn B, bị đơn bà Trịnh Thị H. Sau khi thụ lý, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ, niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bà H theo đúng quy định tại các Điều 196, 208, 220 của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bà H đều vắng mặt không có lý do nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà H là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân: Ông Đinh Văn B kết hôn với bà Trịnh Thị H trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường Hồng Sơn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An vào ngày 16 tháng 3 năm 1990. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà H là hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét quá trình chung sống giữa ông B và bà H thấy rằng: Trong quá trình chung sống ông B và bà H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, giữa vợ chồng không có tiếng nói chung, không tôn trọng nhau dẫn đến thường xuyên cãi vã và ngày càng trầm trọng. Mặc dù ông B và bà H vẫn sống chung với nhau trong một mái nhà nhưng hai bên không quan tâm và không có trách nhiệm gì với nhau. Như vậy, có thể khẳng định cuộc sống hôn nhân giữa ông B và bà H trên thực tế không còn tồn tại, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy yêu cầu xin ly hôn của ông Đinh Văn B là phù hợp pháp luật nên cần căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho ông Đinh Văn B được ly hôn bà Trịnh Thị H.

[2.2]. Về nuôi con chung: Quá trình chung sống, ông B và bà H có 03 con chung tên là Đinh Thị Huyền Trang, sinh năm 1990, Đinh Hoàng Sơn, sinh năm 1993 và Đinh Ngọc Trâm, sinh năm 1997. Các con chung đã đủ tuổi trưởng thành, ở với tùy thuộc vào quyết định của các con nên miễn xét.

[2.3]. Về tài sản chung: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[2.4]. Về án phí: Ông Đinh Văn B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[2.5]. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 97, Điều 147, khoản 1 Điều 207, Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBNVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

1. Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Đinh Văn B và bà Trịnh Thị H.

2. Về án phí: Ông Đinh Văn B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003110 ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi ành án dân sự thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

3. Án xử công khai, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2019/DSST-HNGĐ ngày 22/10/2019 về ly hôn giữa ông B và bà H

Số hiệu:61/2019/DSST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về