Bản án 60/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 60/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:210/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Đỗ Thị P, sinh năm: 1976;

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: anh Vương Văn T, sinh năm: 1979; Địa chỉ: 89, ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

(Chị P có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; anh T vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17 tháng 3 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ Thị P trình bày:

Chị Đỗ Thị P và anh Vương Văn T tự nguyện kết hôn vào năm 2004. Chị P, anh T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc. Đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Anh chị đã nhiều lần tìm cách tháo gỡ mâu thuẫn. Gia đình hai bên biết vợ chồng chị bất hòa cũng đã tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Anh T, chị P ly thân hơn 03 năm nay. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Nay chị P xác định không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về nuôi con chung: chị P, anh T có 02 con chung tên là Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 28/10/2004 và Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 29/8/2008. Hiện nay, cháu D và D đang sống với chị P. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu D và D, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Từ trước đến nay chị là người trực tiếp nuôi dưỡng và lo cho 02 con chung chu đáo.

Về chia tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: chị P xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày của anh T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm giải quyết:

Về thủ tục thụ lý cũng như quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng quy định và tại phiên toà Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị P. Chị Đỗ Thị P được ly hôn với anh Vương Văn T.

- Con chung: chị P được tiếp tục nuôi 02 con chung là Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 28/10/2004 và Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 29/8/2008. Ghi nhận chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Nợ chung: không có nên không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 17/3/2021, chị Đỗ Thị P khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vương Văn T. Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp về việc “Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với yêu cầu ly hôn của chị P:

Chị P, anh T tự nguyện kết hôn vào năm 2004 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B, anh chị được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/11/2012. Chứng cứ này là có cơ sở nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng chị sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Khi xảy ra mâu thuẫn, chị P, anh T tìm cách tháo gỡ, gia đình hai bên đã khuyên nhủ hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Chị P, anh T đã ly thân 03 năm nay. Trong thời gian ly thân cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Chị P xác định không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T. Đối với anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này có cơ sở khẳng định anh T không còn tha thiết và không mong muốn cố gắng duy trì, tiếp tục mối quan hệ hôn nhân với chị P nên có căn cứ xác định tình trạng của vợ chồng chị P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị P là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về nuôi con chung: anh T, chị P có 02 con chung là Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 28/10/2004 và Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 29/8/2008. Hiện nay, cháu D và D đang sống với chị P. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu D và D. Đối với yêu cầu này của chị P, anh T vắng mặt không có ý kiến nên Tòa án căn cứ trên những chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án để xem xét. Theo chị P, từ trước đến nay chị là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và lo cho các cháu chu đáo; cháu D và D cũng có mong muốn sống với chị P nên cần giao cháu 02 con chung của chị P, anh T cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tuy nhiên, vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con.

[4] Về cấp dưỡng: chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận. Vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết chị P có quyền yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về chia tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. [6] Về nợ chung: chị P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C là có căn cứ nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị P xin ly hôn đối với anh Vương Văn T;

* Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị P với anh Vương Văn T.

* Về nuôi con chung: Giao 02 (hai) con chung là Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 28/10/2004 và Vương Thị Ngọc D, sinh ngày 29/8/2008 cho chị Đỗ Thị P trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận chị Đỗ Thị P không yêu cầu anh Vương Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Anh Vương Văn T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

* Về chia tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về nợ chung: chị Đỗ Thị P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị Đỗ Thị P không yêu cầu anh Vương Văn T cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

2. Về án phí: chị Đỗ Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005076 ngày 26/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:60/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về