Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 65/2021/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thùy O, sinh năm: 1967 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp Tr, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1962 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp Tr, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 14/12/2020, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Thùy O trình bày: Trên cơ sở tự nguyện, bà và ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau từ năm 1990 tại xã Xuân trường, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống ông bà không có hạnh phúc mà thường xảy ra bất hòa, mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, ông bà thường xảy ra cãi vã, xích mích. Nhận thấy tình cảm dành cho ông T không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Ông bà có 03 con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 03/01/1992; Nguyễn Minh Th, sinh ngày 03/5/1997 và Nguyễn Thị Minh H1, sinh ngày 17/11/1999. Hiện các con đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu gì.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên bà không yêu cầu giải quyết.

- Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày: ông T thống nhất với lời trình bày của bà O về điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung.

Nay vợ chồng không còn hạnh phúc nên ông đồng ý ly hôn.

Về con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 03/01/1992; Nguyễn Minh Th, sinh ngày 03/5/1997 và Nguyễn Thị Minh H1, sinh ngày 17/11/1999 hiện đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu gì.

Về tài sản chung: ông bà tự thỏa thuận, ông không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: ông bà không có nợ chung nên ông không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị Thùy O, ông Nguyễn Văn T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà O, ông T tại phiên tòa là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Võ Thị Thùy O nhận thấy: Bà O, ông T đều thừa nhận vào năm 1990, ông bà chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Nay cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc nên ông bà thống nhất ly hôn. Xét thấy, tại Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân ngày 09/12/2020 của bà Võ Thị Thùy O, UBND xã Xuân Trường xác nhận: “theo sổ bộ lưu kết hôn tại xã từ năm 1990 đến nay không có tên bà Võ Thị Thùy O và ông Nguyễn Văn T”; Qua các tài liệu, chứng cứ thể hiện bà O, ông T có 03 người con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 03/01/1992; Nguyễn Minh Th, sinh ngày 03/5/1997 và Nguyễn Thị Minh H1, sinh ngày 17/11/1999. Như vậy có cơ sở khẳng định bà O và ông T chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Bà O và ông T có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nhưng không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 của luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà O và ông T là phù hợp quy định tại Điều 53 của Luật hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung:

Anh Nguyễn Văn H, sinh ngày 03/01/1992; Nguyễn Minh Th, sinh ngày 03/5/1997 và Nguyễn Thị Minh H1, sinh ngày 17/11/1999 đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, bà O, ông T không yêu cầu gì nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà Võ Thị Thùy O, ông Nguyễn Văn T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà O, ông T khai không có nên không xem xét.

[7] Về án phí: Bà O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Căn cứ Điều 14, Điều 53 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận bà Võ Thị Thùy O và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung:

Anh Nguyễn Văn H, sinh ngày 03/01/1992; anh Nguyễn Minh Th, sinh ngày 03/5/1997 và chị Nguyễn Thị Minh H1, sinh ngày 17/11/1999 đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động; bà O, ông T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Bà Võ Thị Thùy O, ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Bà Võ Thị Thùy O, ông Nguyễn Văn T khai không có nên không xem xét.

5. Về án phí:

Bà Võ Thị Thùy O phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà Võ Thị Thùy O đã nộp theo biên lai thu số 0004640 ngày 12/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được chuyển thành án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

389
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về