Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 60/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Vào ngày 14/8/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 118/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 42/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy A - Sinh năm: 1987.

Nơi ĐKTT: ấp 1, xã B, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

Nơi cư trú: khu 6, ấp C, xã D, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Ngô Phú Q- Sinh năm: 1986.

Nơi cư trú: ấp 1, xã B, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

( Chị A, anh Q vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện và trong quá giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy A trình bày:

Trên cơ sở tự nguyện, chị và anh Huỳnh Ngô Phú Q chung sống và đăng ký kết hôn vào năm 2007 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Đây là lần kết hôn đầu tiên của anh chị.

Sau khi kết hôn, chị và anh Q thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách hai người không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, hay xảy ra cãi vã, không thể hòa hợp được. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2013 đến nay. Từ đó vợ chồng không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Ngô Phú Q.

Về con chung: Chị và anh Q có 02 con chung tên Huỳnh Nguyễn Phúc K, sinh ngày: 12/6/2009 và Huỳnh Phúc T, sinh ngày: 24/9/2011. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị A đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Huỳnh Ngô Phú Q được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia giải quyết vụ án nhưng anh Huỳnh Ngô Phú Q vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án không thu thập được ý kiến của anh Huỳnh Ngô Phú Q đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thúy A.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Việc chấp hành pháp luật về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu, thực hiện các thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện X không có kiến nghị gì về tố tụng.

Về nội Dung: chị Nguyễn Thị Thúy A và anh Huỳnh Ngô Phú Q kết hôn năm 2007. Trong cuộc sống vợ chồng, chị A và anh Q thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không còn sống chung với nhau từ năm 2013 đến nay. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị A đối với anh Q. Về con chung chị A yêu cầu được nuôi các con chung là cháu Huỳnh Nguyễn Phúc K, sinh ngày: 12/6/2009 và Huỳnh Phúc T, sinh ngày: 24/9/2011. Hiên nay chị A đang nuôi dưỡng cháu K, cháu T và các cháu nguyện vọng muốn được ở với mẹ nên giao cháu K, cháu T cho chị A nuôi dưỡng, chị A không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thúy A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh Huỳnh Ngô Phú Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Thúy A theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự và xét xử vắng mặt anh Huỳnh Ngô Phú Q theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thúy A và anh Huỳnh Ngô Phú Q tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2007 tại UBND xã B, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu của các đương sự thì thấy: Chị A yêu cầu được ly hôn với anh Q vì chị A cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, bất đồng quan điểm sống, tính tính không hợp, mâu thuẫn trầm trọng, anh chị không còn chung sống với nhau từ năm 2013 đến nay. Từ khi không còn sống chung, anh chị không còn quan tâm chăm sóc nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Q để làm việc và tiến hành hòa giải nhưng anh Q đều vắng mặt không có lý do, điều đó cho thấy anh Q không có thiện chí đoàn tụ vợ chồng. Tại biên bản xác minh ngày 23/5/2020 thể hiện anh Huỳnh Ngô Phú Q đang cư trú và sinh sống tại ấp 1, xã Xuân Tân, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Về tình trạng hôn nhân hiện nay chị A và anh Q không còn chung sống với nhau từ năm 2013 đến nay. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định mâu thuẫn giữa vợ chồng chị A và anh Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị A được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị A yêu cầu được nuôi dưỡng cháu K, cháu T và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Q vắng mặt nên không có ý kiến về việc nuôi dưỡng con chung. Hiện nay cháu Huỳnh Nguyễn Phúc K và cháu Huỳnh Phúc T đang do chị A nuôi dưỡng và các cháu có nguyện vọng muốn được ở với mẹ, nên giao cháu Huỳnh Nguyễn Phúc K, sinh ngày: 12/6/2009 và Huỳnh Phúc T, sinh ngày: 24/9/2011 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Chị A không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị A xác định không có và không yêu cầu giải quyết, anh Q vắng mặt không có ý kiến nên không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy A phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và các Điều 56, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thúy A.

- Chị Nguyễn Thị Thúy A được ly hôn với anh Huỳnh Ngô Phú Q.

Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyền số 01/07 do UBND xã B, huyện X, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 29/3/2007 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Nguyễn Phúc K, sinh ngày: 12/6/2009 và cháu Huỳnh Phúc T, sinh ngày: 24/9/2011 cho chị Nguyễn Thị Thúy A trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Thúy A không yêu cầu anh Huỳnh Ngô Phú Q cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết.

Anh Huỳnh Ngô Phú Q được quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Khi cần thiết, chị Nguyễn Thị Thúy A và anh Huỳnh Ngô Phú Q được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy A phải nộp 300.000đồng (ba trăm ngàn) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền 300.000đồng (ba trăm ngàn) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0009129 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X được chuyển thành tiền án phí. Chị Nguyễn Thị Thúy A đã nộp đủ.

Chị Nguyễn Thị Thúy A, anh Huỳnh Ngô Phú Q được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:60/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về