Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:187/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2019; quyết định hoãn phiên tòa số: 39/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2019; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:Ông Nguyễn Huy H, sinh năm: 1986 (có mặt);

Đa chỉ: 23D3 đường A, phường 9, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

. Bị đơn:Bà Vũ Thị H1, sinh năm: 1983 (vắng mặt);

Đa chỉ: 49 đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]. Theo đơn khơi kiên, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Huy H trình bày:

Ông Nguyễn Huy H và bà Vũ Thị H1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2013, có tổ chức đám cưới, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Q, huyện N, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 16/7/2013.

Sau khi kết hôn ông và bà H1 thuê nhà chung sống cùng nhau tại thành phố V. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc cho đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về tính cách và bất đồng quan điểm sống.

Ông H và bà H1 đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay.Ông H ở tại nhà tập thể trong Công ty nơi ông làm việc, còn bà H1 thì tiếp tục ở cùng con chung của ông bà trong căn nhà thuê trước đây. Cả hai không có động thái hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà H1.

-Về con chung: Quá trình chung sống ông H và bà H1 có một người con chung là Nguyễn Huy Khôi N, sinh ngày 17/10/2014.Ông H yêu cầu Tòa án giải quyết giao cháu N cho bà H1 trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi, ông H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng.

- Về tài sản chung: Ông H và bà H1 không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: Ông H và bà H1 không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

[2]. Bị đơn bà Vũ Thị H1: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia làm việc và tham gia phiên tòa xét xử nhưng bà H1 vẫn vắng mặt không có lý do.

[3]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:

- Về tố tụng:

Tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là tranh chấp ly hôn, nuôi con. Bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Bà Rịa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc thu thập chứng cứ, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải là đúng quy định tại các Điều 97, Điều 208- 211 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đúng. Bị đơn chưa chấp hành đúng pháp luật.

- Về nội dung:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của Vị đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

-Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Ông Nguyễn Huy H có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Vũ Thị H1 và giải quyết vấn đề về con chung giữa ông bà. Đây là vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và việc Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn bà Vũ Thị H1 mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để tham gia phiên tòa xét xử nhưng bà H1 vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn xét xử vụ án trên theo quy định.

-Về nội dung giải quyết:

[2]. Ông Nguyễn Huy H và bà Vũ Thị H1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2013, đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân của ông H và bà H1 là hôn nhân hợp pháp.

Theo ông H thì cuộc sống vợ chồng hạnh phúc cho đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên ông và bà H1 đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay, cả hai không có động thái hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét trong mỗi gia đình thì cả vợ chồng đều phải có nghĩa vụ yêu thương, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Nhưng ở ông H và bà H1 thì do mâu thuẫn nên cả hai không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống, dẫn đến phải sống ly thân. Vì vậy nhận thấy tình trạng vợ chồng giữa ông H và bà H1 đã đến mức trầm trọng và đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng yêu cầu bà H1 tham gia buổi hòa giải và phiên tòa xét xử nhưng bà H1 vẫn vắng mặt. Điều đó cho thấy bà H1 không có thiện chí để hàn gắn quan hệ hôn nhân của chính mình. Do đó yêu cầu xin ly hôn của ông H là có cơ sở, nên được chấp nhận.

-Về con chung: Ông H và bà H1 có một người con chung là Nguyễn Huy Khôi N, sinh ngày 17/10/2014. Ông H yêu cầu Tòa án giải quyết giao cháu N cho bà H1 trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi, ông H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng.

Xét từ sau khi ông H và bà H1 sống ly thân thì cháu N ở với bà H1, do bà trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà H1 có việc làm và thu nhập ổn định. Bà biết được yêu cầu của ông H về vấn đề con chung nhưng cũng không có ý kiến gì. Do vậy để tránh sự xáo trộn trong học tập và sinh hoạt của cháu N, cần chấp nhận yêu cầu ông H, giao cháu N cho bà H1 trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của ông H về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu N 10.000.000 đồng/tháng.

-Về tài sản chung: Ông Nguyễn Huy H không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Ông Nguyễn Huy H không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Còn đối với bà Vũ Thị H1 sau khi nhận được thông báo thụ lý và trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng không có ý kiến, yêu cầu gì về vấn đề tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Ông Nguyễn Huy H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Huy H

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Huy H và bà Vũ Thị H1 được ly hôn.

[2]. Về con chung: Bà Vũ Thị H1 được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Huy Khôi N, sinh ngày 17/10/2014 đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Huy H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con là 10.000.000 (mười triệu) đồng/tháng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Ông Nguyễn Huy H có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4].Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Ông Nguyễn Huy H phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồngán phí cho yêu cầu ly hôn;

- Ông H còn phải nộp án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng;

Như vậy tổng số tiền án phí ông H phải nộp là 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng ông H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0008642 ngày 13/5/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Như vậy ông H còn phải nộp tiếp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 27/9/2019) các đương sự có mặt có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:60/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bà Rịa - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về