TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN
Vào ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 337/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2019/QĐXX-ST ngày 19 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc L, sinh năm 1976 (Có mặt)
Địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, thị xã D, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Hồ Thanh H, sinh năm 1974 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, thị xã D, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 5 tháng 7 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Hồ Thanh H sau một thời gian tìm hiểu, đã tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện K, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào ngày 31 tháng 12 năm 2002 Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông H nhậu nhẹt về xúc phạm bà và gia đình bà. Mặc dù đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không được. Bà xác định tình cảm vợ chồng với ông H đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên vợ chồng bà đã ly thân với nhau từ tháng 07/2019, bà dọn ra ngoài sống còn ông H vẫn ở nhà của gia đình tại xã C, trong thời gian ly thân vợ chồng bà không ai hỏi han quan tâm nhau.
Nay bà khởi kiện ra Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ để yêu cầu ly hôn với ông Hồ Thanh H.
Về con chung: Có 01 con chung là Hồ Thanh R, sinh ngày 27/4/1998. Nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 25 tháng 7 năm 2019 ông Hồ Thanh H trình bày:
Ông và bà L có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện K, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào năm 2002. Trong quá trình sống chung với nhau ông H và bà L có xảy ra mâu thuẫn. Ông nhận thấy ông và bà L chung sống với nhau không hạnh phúc nên qua yêu cầu khởi kiện của bà L ông có ý kiến như sau:
- Về tình cảm: Ông đồng ý yêu cầu ly hôn của bà L.
- Về con chung: Có 01 con chung là Hồ Thanh R, sinh năm 1998 nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phú Mỹ cho rằng:
Về trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng theo quy định của Luật tố tụng dân sự, cụ thể: thu thập tài liệu chứng cứ đúng quy định, xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng thẩm quyền giải quyết, các quyền và nghĩa vụ của đương sự đã được thực hiện đầy đủ.
Về nội dung vụ án: Qua trình bày của đương sự, cùng tài liệu có trong hồ sơ vụ án Viện kiểm sát có quan điểm như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc L; theo đó, bà L được ly hôn với ông H. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết. Bà Nguyễn Thị Ngọc L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc L thì Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn”; bị đơn ông Hồ Thanh H có địa chỉ tại thị xã Phú Mỹ; theo quy định tại các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nay có tranh chấp nên xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bị đơn ông Hồ Thanh H đã có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thi Ngọc Liên và ông Hồ Thanh H sau một thời gian tìm hiểu, đã tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện K, (Nay là xã Tân Hải, thị xã Phú Mỹ) tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào năm 2002 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống, vợ chồng bà L và ông H phát sinh mâu thuẫn là có thật, điều này thể hiện qua lời trình bày của Liên và ông H đều cho rằng: Vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cách sống. Qua đó Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông H.
[2.2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc L và ông Hồ Thanh H có 01 con chung là Hồ Thanh R, sinh năm 1998 nay đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc L.
1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc L được ly hôn với ông Hồ Thanh H.
2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc L và ông Hồ Thanh H có 01 con chung là Hồ Thanh R, sinh năm 1998 nay đã trưởng thành và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ngọc L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0010101 ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; bà L đã nộp xong.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (người vắng mặt cũng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 60/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về