Bản án 59/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 59/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 8 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 51/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2020/QĐST - HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, giữa:

- Nguyên đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1983;

- Bị đơn: Bà Dương Hải L, sinh năm 1988;

Cùng địa chỉ: Tổ 2, Ấp X, xã P L, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/02/2020 và lời khai trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, nguyên đơn ông Trần Thanh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Dương Hải L chung sống với nhau từ năm 2006. Đến 2007, ông và bà L tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P L, huyện Tân Phú cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/10/2007 theo quy định của pháp luật. Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Đến năm 2009, bà L tự bỏ đi khỏi nhà, không rõ đi đâu và ông đã tìm kiếm nhưng không có tin tức gì của bà L. Năm 2019, ông đã yêu cầu tuyên bố bà L mất tích và được Tòa án chấp nhận theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 06/2019/QĐST-DS ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đến nay vẫn không có tin tức gì của bà L. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Dương Hải L.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Ông và bà L có 01 con chung là Trần Nhật H, sinh ngày 22/01/200x. Từ khi bà L bỏ đi, cháu H do ông trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không nợ chung ai nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến bị đơn nhưng bị đơn không đến Tòa án để làm việc, không giao nộp tài liệu, chứng cứ để trình bày ý kiến của mình và cũng không tham gia phiên hòa giải. Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải vụ án theo quy định tại Điều 54 của Luật hôn nhân và gia đình và quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Tòa án lập Biên bản xác minh về nơi cư trú của đương và thông báo kết quả thu thập được tài liệu, chứng cứ gửi đến các đương sự. Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Nguyên đơn không có ý kiến về các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp, cũng như các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được và không bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác; bị đơn vắng mặt, Tòa án đã Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tống đạt theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng trình tự tố tụng theo quy định đối với một phiên tòa sơ thẩm.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 91, 92, 93 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sựNghị quyết số: 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Cho ông Trần Thanh T được ly hôn với bà Dương Hải L; giao cháu H cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, trường hợp có tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác; về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Xác định thẩm quyền giải quyết: Bà Dương Hải L có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất tích tại Tổ 2, Ấp X, xã P L, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Xác định quan hệ pháp luật: Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà L và được trực tiếp nuôi con chưa thành niên. Vì vậy, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.3] Xác định tư cách đương sự: Ông T khởi kiện đối với bà L. Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định ông T là nguyên đơn, bà L là bị đơn trong vụ án.

[1.4] Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà L tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P L cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62, ngày 13 tháng 10 năm 2007. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ, khi ông T yêu cầu ly hôn thì Tòa án căn cứ Luật hôn nhân gia đình để giải quyết.

Trên cơ sở lời khai của đương sự và tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành tố tụng thể hiện: Sau khi kết hôn, các đương sự sống chung được khoảng 02 năm thì bà L bỏ đi khỏi nhà và đến nay không có tin tức gì. Căn cứ Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 06/2019/QĐST-DS ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai tuyên bố bà Dương Hải L đã mất tích. Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà L.

Xét thấy, các đương sự không còn sống chung với nhau từ năm 2009 và bị đơn đã mất tích, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Các đương sự đã vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ giữa vợ và chồng; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không được liên tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2020 và khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự có 01 (một) con chung là Trần Nhật H, sinh ngày 22/01/200x. Khi ly hôn, ông T yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện bị đơn đã mất tích và cháu H có nguyện vọng được sống cùng với nguyên đơn. Vì vậy, giao con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định của pháp luật. Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết, khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[2.3] Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án cũng không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu về việc giải quyết tài sản chung nên Tòa án không giải quyết. Khi nào có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[2.4] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án cũng không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu về việc giải quyết nợ chung nên Tòa án không giải quyết. Khi nào có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 và 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điều 85, 89, 91, 92, 93 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Thanh T.

1.1. Về hôn nhân: Ông Trần Thanh T được ly hôn với bà Dương Hải L.

1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Trần Nhật H, sinh ngày 22/01/200x cho ông T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Ông T không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

Các đương sự có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây cản trở. Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có tranh chấp.

2. Về án phí: Ông Trần Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 005766 ngày 17/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được trừ vào án phí. Ông T đã nộp đủ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Ông T và bà L có quyền kháng cáo bản án trong thơi h ạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:59/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về