Bản án 59/2019/HN-ST ngày 28/10/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 59/2019/HN-ST NGÀY 28/10/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 186/2019/TLST-HN ngày 13 tháng 8 năm 2019 về việc tranh chấp “xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2019/QĐST-HN ngày 25/9/2019, quyết định hoãn phiên tòa số 38/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Kịm Y, sinh năm 1993, địa chỉ: ấp K 2A, xã PL, huyện TP, tỉnh TG.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1993, đại chỉ: ấp K 2B, xã PL, huyện TP, tỉnh TG.

(Tại phiên tòa chị Y xin vắng mặt, anh L vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Võ Thị Kim Y trình bày:

Về hôn nhân: Tôi và anh L chung sống với nhau năm 2018, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã PL, huyện TP, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/4/2018. Sau hơn một năm chung sống, vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn do anh L không lo làm ăn và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài, thường xuyên vô cớ đánh tôi, tôi đã nhẫn nhịn khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh L không sửa đổi. Tháng 3 năm 2019, tôi về nhà cha mẹ ruột sống, anh L không lui tới thăm nom con từ đó vợ chồng ly thân cho đến nay, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về hôn nhân: Tôi yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

Về con chung: Tôi và anh L có một con chung tên Nguyễn Tuấn A, sinh ngày 07/9/2018, hiện cháu đang sống chung với tôi. Tòa cho ly hôn tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Tôi cam kết không có nợ ai.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Phước tống đạt hợp lệ, đầy đủ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh L không có mặt cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho tòa án.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi thảo luận và nghị án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Võ Thị Kim Y yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình xác định đây là tranh chấp “xin ly hôn”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Xét bị đơn anh Nguyễn Văn L có đăng ký hộ khẩu tại xã PL, huyện TP, tỉnh TG. Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh TG.

[3] Về tố tụng: Chị Võ Thị Kim Y là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Văn L là bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị Y và anh L.

[4] Xét nội dung yêu cầu của nguyên đơn chị Võ Thị Kim Y:

[4.1] Về hôn nhân: Chị Võ Thị Kim Y xin ly hôn với anh Nguyễn Văn L vì trong quá trình chung sống anh L không lo làm ăn và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài, nhiều lần vô cớ đánh chị Y, vợ chồng thường xuyên cải nhau dẫn đến việc tháng 3 năm 2019, chị Y bỏ về nhà cha mẹ ruột sống anh L không đến động viên vợ chồng trở lại chung sống nên anh chị đã ly thân từ đó đến nay. Xét mâu thuẫn giữa chị Y và anh L lúc mới phát sinh là không lớn nhưng anh chị không tìm cách khắc phục để kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và chị Yến về nhà cha mẹ ruột sống dẫn đến vợ chồng ly thân không có điều kiện hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân hiện tại không đạt được. Chị Y xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L nhưng anh không đến tham dự phiên tòa cũng không có gửi ý kiến. Như vậy, cho thấy anh L không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị Y nên cần xem xét cho chị Y ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4.2] Về con chung: Chị xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung là cháu Nguyễn Tuấn A, sinh ngày 07/9/2018 vì cháu do chị trực tiếp nuôi dưỡng từ khi chị và anh L ly thân đến nay. Xét chị Y là người đang trực tiếp chăm sóc cháu A để đảm bảo cho việc sinh hoạt, học tập của cháu không bị xáo trộn cần để chị Y tiếp tục nuôi dưỡng cháu. Khi cần thiết vì quyền lợi của cháu A chị Y hoặc anh L có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ylà người trực tiếp nuôi con chung không có yêu cầu anh L cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này chị Y có yêu cầu Tòa sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[4.3] Về tài sản chung: Chị Ykhông yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[4.4] Về nợ chung: Chị Y khai không có, nếu sau này có phát sinh tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Võ Thị Kim Y phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định. Anh L không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẻ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình.

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim Y đối với anh Nguyễn Văn L.

1.1 Về hôn nhân: Chị Võ Thị Kim Y được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

1.2 Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tuấn A sinh ngày 07/9/2018 cho chị Võ Thị Kim Y tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận việc chị Y không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Anh L được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con chung khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Về án phí:

2.1 Chị Võ Thị Kim Y phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 19979 ngày 05/08/2019 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước. Vậy chị Y đã nộp xong án phí.

2.2 Anh Nguyễn Văn L không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về kháng cáo:

Chị Võ Thị Kim Y và anh Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án tuyên kết thúc lúc 10 giờ 05 phút cùng ngày.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2019/HN-ST ngày 28/10/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:59/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về