Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 58/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 175/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thu Q, sinh năm 1996; cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1992; cư trú tại: Ấp Ô, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 10 tháng 7 năm 2020 chị Phạm Thu Q trình bày: Chị và anh T kết hôn với nhau năm 2016, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn kéo dài mặt dù đã hàn gắn tuy nhiên không mang lại kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 người con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2017. Hiện nay đang sống cùng chị, sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ngày hôm nay anh Lê Văn T có mặt xác định: Về hôn nhân xét thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên đồng ý ly hôn với chị Phạm Thu Q. Về phần con chung anh và chị Q có 01 người con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2017 hiện nay đang sống cùng chị Q, sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ thu nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Phạm Thu Q và bị đơn anh Lê Văn T Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh T được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Do đó hôn nhân giữa chị Q và anh T được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, hiện nay chị Q và anh T đã sống ly thân với nhau. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị Q và anh T thực tế phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử chị Q và anh T vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa ngày hôm nay chị Q cương quyết ly hôn, anh T đồng ý ly hôn. Xét thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên. Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Q đối với anh T.

[3] Về con chung: Chị Q và anh T có 01 người con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/9/2017 hiện nay đang sống cùng chị Q. Sau khi ly hôn chị Q yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay cháu Trâm A còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi, cần sự quan tâm thương yêu chăm sóc của người mẹ, hiện nay cháu Trâm A sống với chị Q vẫn phát triển bình thường về mọi mặc do đó cần tiếp tục giao con cho chị Q nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền năm nom, chăm sóc con theo luật định.

[4] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Q phải nộp 300.000 đồng. Chị Q đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thu Q đối với anh Lê Văn T.

Giao một người con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/09/2017 hiện nay đang sống cùng chị Q cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Q.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Q phải nộp 300.000 đồng. Chị Q đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006263 ngày 10/7/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:58/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về