Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp ly hôn giữa ông Q và bà Ln

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 58/2019/HNGĐ-ST NGÀY18/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA ÔNG Q VÀ BÀ LN

Ngày 18 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 244/2019/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 10 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trịnh Văn Q, sinh năm 1960

Địa chỉ: tổ 6, ấp 2, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Bà Bùi Thị L, sinh năm 1958.

Địa chỉ HKTT: tổ 6, ấp 2, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ cư trú hiện nay: ấp 1, xã H, huyện C, tỉnh Long An.

(Các đương sự có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Trịnh Văn Q trình bày:

Ông và bà L chung sống với nhau từ năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điễm. Ông và bà L không còn sống chung với nhau từ tháng 3 năm 2019 cho đến nay. Ông thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà L.

Về con chung: Ông và bà L có 02 người con chung tên:

- Trịnh Văn Quí, sinh ngày 08/6/1995.

- Trịnh Thị Thu Mai, sinh ngày 16/02/1998.

Hiện nay hai con chung đã thành niên, ông không có yêu cầu gì.

Về chia tài sản chung: Ông và bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

 Về nợ chung: Không có.

Bà Bùi Thị L là bị đơn trình bày:

Thời gian, điều kiện kết hôn, cũng như diễn biến quá trình chung sống đúng như lời ông Qtrình bày. Trong quá trình chung sống vợ chồng cũng hay bất đồng ý kiến do tính tình không hợp, ông Qcó người phụ nữ khác. Bà và ông Qkhông còn chung sống chung với nhau từ tháng 3 năm 2019 cho đến nay. Nay ông Qyêu cầu ly hôn bà đồng ý ly hôn vì vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa.

Về con chung: Bà và ông Qcó 02 người con chung tên:

- Trịnh Văn Quí, sinh ngày 08/6/1995.

- Trịnh Thị Thu Mai, sinh ngày 16/02/1998.

Hiện nay hai con chung đã thành niên, bà cũng không có yêu cầu gì.

Về chia tài sản chung: Bà và ông Qtự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trịnh Văn Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Bùi Thị L. Bà L cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Thấy rằng, ông Qvà bà L chung sống với nhau từ năm 1991 tại xã Phú Lập, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai cho đến tháng 3 năm 2019 bà L về nhà chị gái tại xã Hòa Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Long An sinh sống. Từ khi sống chung cho đến nay, ông Qvà bà L không đăng ký kết hôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Phú Lập, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đây là hôn nhân không hợp pháp nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng.

Tại phiên tòa, ông Qvẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn bà L nhưng xét thấy cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Qvới bà L là có căn cứ theo quy định tại Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: Ông Qvà bà L có 02 người con chung tên:

- Trịnh Văn Quí, sinh ngày 08/6/1995.

- Trịnh Thị Thu Mai, sinh ngày 16/02/1998.

Hiện nay hai con chung đã thành niên, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Ông Q là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Trịnh Văn Q và bà Bùi Thị L.

2. Về án phí: Ông Trịnh Văn Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai  thu số 008019 ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngà y nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp ly hôn giữa ông Q và bà Ln

Số hiệu:58/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về