Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 58/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnhTây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 280/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị T, sinh năm 1975. Trú tại: Tổ 17, ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Tạm trú: Ấp PĐ, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn T1, sinh năm 1973. Trú tại: Tổ 17, ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

Chị T và anh T1 có mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn, chị Võ Thị T trình bày: Chị yêu cầu ly hôn. Chị và anh Lê Văn T1 chung sống như vợ chồng từ năm 1992, tự nguyện không ai ép buộc, không có tổ chức lễ cưới và không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do anh chị thường xuyên gây gỗ nhau và anh T1 thường rượu chè, sống ly thân từ ngày 13-7-2017 cho đến nay, nên tình cảm không còn.

Về con chung: Có hai người con chung Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 07-7- 1993 và Lê Thị Cẩm G, sinh ngày 06-6-1999. Hiện hai con đã thành niên, nên không yêu cầu.

Về tài sản chung: Không yêu cầu.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Lê Văn T1 trình bày: Anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Tròn.

Anh thống nhất như lời trình bày của chị T về hôn nhân là đúng.

Về con chung: Có hai người con chung như chị Tròn trình bày. Hiện hai con chung đã thành niên, nên không yêu cầu.

Về tài sản chung: Không yêu cầu. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tung dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận chị Võ Thị T và anh Lê Văn T1 là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Hiện hai con chung Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 07-7-1993 và Lê Thị Cẩm G, sinh ngày 06-6-1999 đã thành niên, chị T và anh T1 không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về nội dung:

 [1] Hôn nhân giữa chị Võ Thị T và anh Lê Văn T1 là tự nguyện, không ai ép buộc. Mặc dù, chị T và anh T1 có đủ điều kiện kết hôn, nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Căn cứ Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh T1.

 [2] Về con chung: Có hai người con chung Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 07-7-1993 và Lê Thị Cẩm G, sinh ngày 06-6-1999, hiện đã thành niên nên không chị Tvà anh T1 không yêu cầu giải quyết.

 [3] Về tài sản chung: Không yêu cầu.

 [4] Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quyđịnh tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Không công nhận chị Võ Thị T và anh Lê Văn T1 là vợ chồng.

Về con chung: Hiện hai cháu Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 07-7-1993 và Lê Thị Cẩm G, sinh ngày 06-6-1999 đã thành niên, chị T và anh T1 không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu.

Về nợ chung: Không có.

2. Án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình. Ghi nhận chị T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013318 ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Dầu nên được khấu trừ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:58/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về