Bản án 58/2017/HNGĐ-ST ngày 29/12/2017 về tranh chấp cấp dưỡng nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 58/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2017 VỀ TRANH CHẤP CẤP DƯỠNG NUÔI CON 

Ngày 29 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:184/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp cấp dưỡng nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:49/2017/QĐXX-ST ngày 21 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Kim H, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Đỗ Văn Đ, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

(Tại phiên tòa có mặt chị H, vắng mặt anh Đ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án:

Nguyên đơn chị Trần Thị Kim H trình bày: Chị và anh Đỗ Văn Đ kết hôn năm 2005, đến ngày 04/12/2015 anh, chị ly hôn theo Quyết định số 113/2015/QĐST - HNGĐ của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Tiền Giang về việc công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự về con chung anh chị thỏa thuận giao con chung là Đỗ Thị Thanh T, sinh ngày 24/7/2006 và Đỗ Lý H, sinh ngày 22/3/2008 cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị chưa có yêu cầu.

Hiện tại điều kiện kinh tế của chị gặp nhiều khó khăn, chi phí ăn học cho hai con ngày càng nhiều, thu nhập của chị không đủ trang trải, lo cho hai con đầy đủ. Nay chị yêu cầu anh Đỗ Văn Đ cấp dưỡng nuôi hai con chung, mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi.

Đối với bị đơn anh Đỗ Văn Đ: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Đỗ Văn Đ nhiều lần nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Trần Thị Kim H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu anh ĐỗVăn Đ cấp dưỡng nuôi hai con chung, mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi.

Phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị Kim H, buộc anh Đỗ Văn Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi, có khả năng lao động.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đương sự có mặt tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn chị Trần Thị Kim H tranh chấp yêu cầu bị đơn anh Đỗ Văn Đ có nơi cư trú tại ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp cấp dưỡng nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh Đỗ Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim H yêu cầu anh Đỗ Văn Đ cấp dưỡng nuôi hai con chung là Đỗ Thị Thanh T, sinh ngày 24/7/2006 và Đỗ Lý H, sinh ngày 22/3/2008. Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình quy định người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nên yêu cầu của chị Trần Thị Kim H là có căn cứ pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng và thời hạn cấp dưỡng: Chị Trần Thị Kim H yêu cầu anh Đỗ Văn Đ cấp dưỡng nuôi hai con chung, mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy theo lời khai của những người làm chứng là những người cùng làm mướn chung với anh Đ thì thu nhập từ việc làm mướn của anh Đ mỗi ngày khoảng 300.000đồng, công việc làm mướn rất thường xuyên, ổn định. Chị H chỉ yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu là 500.000đồng/tháng là mức cấp dưỡng rất thấp, hoàn toàn phù hợp với thu nhập và khả năng kinh tế của anh Đ.

Căn cứ Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim H, buộc anh Đỗ Văn Đ phải cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi, có khả năng lao động.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đỗ Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 2 Điều 82, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự;

- Khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Kim H.

Buộc anh Đỗ Văn Đ cấp dưỡng nuôi hai con chung Đỗ Thị Thanh T, sinh ngày 24/7/2006 và Đỗ Lý H, sinh ngày 22/3/2008, mỗi cháu là 500.000đồng/tháng, thực hiện cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đỗ Thị Thanh T và cháu Đỗ Lý H đủ 18 tuổi, có khả năng lao động.

Kể từ ngày chị Trần Thị Kim H có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Đỗ Văn Đ chậm thi hành việc cấp dưỡng thì anh Đ còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đỗ Văn Đ phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kim H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Đỗ Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

552
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2017/HNGĐ-ST ngày 29/12/2017 về tranh chấp cấp dưỡng nuôi con

Số hiệu:58/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về