Bản án 577/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 577/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 226/2017/TLST-HNGĐ ngày 12/5/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1327/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 2999/2018/QĐST-HNGĐ ngày 27/4/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lưu Phúc T, sinh năm 1960 (xin vắng mặt). Địa chỉ: 24 T, Phường 11, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. Bị đơn: Bà Phùng Pui C, sinh năm 1966 (vắng mặt).

Quốc tịch: Campuchia.

Địa chỉ: Grüntalstrasse 30, 9320 Arbon, Switzerland.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 22/3/2017 và các bản tự khai ngày 20/6/2017, 20/7/2017 nguyên đơn ông Lưu Phúc T trình bày:

Ông và bà Phùng Pui C đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Phường 11, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/11/1986. Sau khi kết hôn được một tuần, bà Phùng Pui C xuất cảnh sang Thụy Sỹ, ông ở lại Việt Nam. Từ đó hai bên ít liên lạc với nhau nên tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà Phùng Pui C.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Tại Văn bản ngày 07/01/2018 được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 30/01/2018, bà Phùng Pui C đồng ý ly hôn với ông Lưu Phúc T; về con chung, tài sản chung và nợ chung khai không có.

Bà Phùng Pui C được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Lưu Phúc T khai không còn tình cảm với bà Phùng Pui C, cuộc sống chung không hạnh phúc và bà Phùng Pui C đồng ý ly hôn với ông Thái nên yêu cầu ly hôn của ông Lưu Phúc T có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông Lưu Phúc T, bà Phùng Pui C khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Ông Lưu Phúc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Lưu Phúc T.

Đối với bà Phùng Pui C, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho bà Phùng Pui C theo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Phùng Pui C.

Về nội dung:

 [1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Lưu Phúc T và bà Phùng Pui C tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Phường 11, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/11/1986 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Lưu Phúc T, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Phùng Pui C định cư ở Thụy Sỹ. Sau khi kết hôn, vợ chồng không chung sống với nhau, không quan tâm nhau. Nay ông Lưu Phúc T xác nhận không còn tình cảm với bà Phùng Pui C nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, về phía bà Phùng Pui C đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của ông Lưu Phúc T và bà đã có văn bản trả lời đồng ý ly hôn. Điều này cho thấy các đương sự đã thật sự không còn tình cảm, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Lưu Phúc T xin ly hôn bà Phùng Pui C là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [2] Về con chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

 [3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

 [4] Về án phí:

Ông Lưu Phúc T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông Lưu Phúc T và bà Phùng Pui C.

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết

5. Về án phí sơ thẩm:

Ông Lưu Phúc T chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2016/0034103 ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Lưu Phúc T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 577/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:577/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về