Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 22/06/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

 BẢN ÁN 57/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 22 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 168/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 97/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Phan Thị Ngọc B, sinh năm 1977. Địa chỉ: Tổ 7, ấp 1, xã BHT, huyện CL, ĐT.

Địa chỉ liên lạc: Ấp 5, xã THT, huyện CL, tỉnh ĐT.

Bị đơn: Phạm Hồng H, sinh năm 1970.

Địa chỉ: Tổ 7, ấp 1, xã BHT, huyện CL, ĐT.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm chị Phan Thị Ngọc B là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng sống chung với nhau vào năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Hàng Trung vào ngày 10/11/2014. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng giữa vợ và chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và không tìm được tiếng nói chung. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị Phan Thị Ngọc B yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Hồng H.

- Về con chung: Không có - Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Bị đơn là anh Phạm Hồng H đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị B nhưng không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính) Đơn xác nhận nơi cư trú của chị Phan Thị Ngọc B (bản chính); Đơn yêu cầu không hòa giải đối thoại tại tòa án (Bản chính)

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Phan Thị Ngọc B có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Hồng H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn”.

Anh Phạm Hồng H là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phạm Hồng H là bị đơn trong vụ kiện nhưng anh H vẫn cố tình vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị B. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với Phạm Hồng H là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh H sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 10/11/2014, do đó hôn nhân giữa chị B và anh H là hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị B và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh cãi bất đồng quan điểm sống dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Chị B và anh H không còn chung sống với nhau cũng như không còn quan tâm, chăm sóc nhau.

Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập anh Phạm Hồng H tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh H vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến hay biện pháp nào để hàn gắn tình cảm đối với yêu cầu ly hôn của chị B. Xét thấy hôn nhân giữa chị B và anh H lâm vào tình trạng trầm trọng, nên chị B yêu cầu ly hôn với anh H là có căn cứ để chấp nhận.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị B và anh H là mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị B.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị B trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung anh H không có ý kiến về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Án phí: Chị Phan Thị Ngọc B phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 144 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Thị Ngọc B.

Về hôn nhân: Chị Phan Thị Ngọc B được ly hôn với anh Phạm Hồng H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị B, anh H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Phan Thị Ngọc B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012443 ngày 03 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy chị B đã nộp xong tiền án phí.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 22/06/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn

Số hiệu:57/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về