Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 57/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 452/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2021/QĐXX-ST ngày 19 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh L, sinh năm 1978 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 30/12/2020) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Thanh L trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Thanh H do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 06 tháng 8 năm 2002. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình cha mẹ ruột của chị tại ấp N, xã T khoảng 02 năm sau đó vợ chồng ra riêng tự lập tại ấp T, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh H đi nhậu về thường chửi và đánh chị nhiều lần b ị công an xã xử phạt hành chính nhưng tính tình không thay đổi. Chị và anh H không còn sống chung từ tháng 5 năm 2019 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 19 tháng 7 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết và Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 11 tháng 11 năm 2007. Sau khi ly hôn tuỳ theo nguyện vọng của cháu Tuấn muốn theo ai thì người đó nuôi dưỡng, người không trực tiếp nuôi dưỡng không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Thanh H:

Anh Nguyễn Thanh H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Hiện anh H không có mặt tại địa phương đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh H cố tình không hợp tác.

* Ý kiến của cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 11 tháng 11 năm 2007 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với cha.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Giấy chứng nhận kết hôn bản sao, 02 giấy khai sinh bản sao, phiếu dịch vụ chuyển phát nhanh, bảng khai ý kiến của cháu Nguyễn Hoàng T bản gốc, đơn xin vắng mặt ngày 30 tháng 12 năm 2020 bản gốc, 02 đơn xin xác nhận.

Bị đơn anh Nguyễn Thanh H không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh H không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Nguyễn Thanh H cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh H biết chị L yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án, ngày 30 tháng 12 năm 2020 chị Lê Thị Thanh L có đơn xin vắng mặt tại Toà án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H, chị L theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Thanh L và anh Nguyễn Thanh H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 06 tháng 8 năm 2002. Theo lời trình bày của chị L thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn do anh H đi nhậu về thường chửi và đánh chị nhiều lần bị công an xã xử phạt hành chính nhưng tính tình không thay đổi, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị L yêu cầu ly hôn với anh H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Chị Lê Thị Thanh L đồng ý giao con chung là cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 11 tháng 11 năm 2007 cho anh Nguyễn Thanh H nuôi dưỡng, chị L không cấp dưỡng nuôi con là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình. Đối với cháu Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 19 tháng 7 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

[4] Tài sản chung: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Thanh L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Thanh L.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Thanh L được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

[2] Con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 11 tháng 11 năm 2007 cho anh Nguyễn Thanh H nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 19 tháng 7 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Vợ chồng tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Thanh L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008625 ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:57/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về