Bản án 57/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 57/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 07 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 123/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2020, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 34/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đinh Thị N; trú tại: Thôn Đ, xã TĐ, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Đoàn Văn M; trú tại: Thôn Đ, xã TĐ, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, bà Đinh Thị N trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Đoàn Văn M kết hôn với nhau vào năm 1983, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, huyện VB, thành phố Hải Phòng ngày 19 tháng 3 năm 1983. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Đ, xã TĐ, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng, thông cảm với nhau, ông M rượu chè, chơi bời không quan tâm đến gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, mỗi lần cãi nhau ông M lại đánh bà N, mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên nhủ, nhưng không có kết quả. Bà N, ông M sống ly thân nhau từ tháng 02 năm 2019 không ai quan tâm đến ai. Nay bà N thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo giải quyết cho bà N được ly hôn ông Đoàn Văn M.

2. Về con chung: Bà Đinh Thị N và ông Đoàn Văn M có 03 con chung là Đoàn Thị H, sinh ngày 08 tháng 11 năm 1983; Đoàn Thị N, sinh ngày 25 tháng 3 năm 1989; Đoàn Lâm Trang T, sinh ngày 23 tháng 5 năm 1998. Trường hợp ly hôn do cả 03 con đã trường thành, đủ 18 tuổi nên không đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Bà N không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ông Đoàn Văn M đã được nhiều lần triệu tập đến Tòa để giải quyết vụ án theo yêu cầu của bà Đinh Thị N nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị N.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là bà Đinh Thị N có đơn khởi kiện về việc ly hôn, ông Đoàn Văn M là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70 và 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: giải quyết bà Đinh Thị N được ly hôn ông Đoàn Văn M; về con chung: Các con của bà N, ông M đã trưởng thành, đủ 18 tuổi, các đương sự không ai có yêu cầu việc nuôi dưỡng con chung, nên đề nghị không xét; về tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên đề nghị Tòa án không xét; bà Năm phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn bà Đinh Thị N, bị đơn ông Đoàn Văn M: Bà N, ông M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02, bà N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Mừng vắng mặt không có lý do, nên căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông M.

- Về yêu cầu của nguyên đơn bà Đinh Thị N:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị N kết hôn với ông Đoàn Văn M trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 19 tháng 3 năm 1983, tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, huyện VB, thành phố Hải Phòng, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống bà N và ông M đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng nhau, ông M thường xuyên rượu chè, không quan tâm đến gia đình vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, trong lúc cãi nhau, ông M đã nhiều lần đe dọa, đánh, ngược đãi bà Năm gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của bà N. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, bà N, ông M đã ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai từ tháng 02 năm 2019. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của bà N, ông M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà N xin ly hôn ông M là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của bà N được ly hôn ông M.

[4] Về con chung: Bà Đinh Thị N và ông Đoàn Văn M có 03 con chung là Đoàn Thị H, sinh ngày 08 tháng 11 năm 1983; Đoàn Thị N, sinh ngày 25 tháng 3 năm 1989; Đoàn Lâm Trang T, sinh ngày 23 tháng 5 năm 1998. Do cả 03 con chung của bà N, ông M đã trưởng thành, đủ 18 tuổi, các đương sự bà N, ông M không ai có đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung. Nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Bà Đinh Thị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Bà Đinh Thị N được ly hôn ông Đoàn Văn M;

2- Về án phí: Bà Đinh Thị N phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0008096 ngày 06 tháng 5 năm 2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, bà N đã nộp đủ án phí.

3- Về quyền kháng cáo bản án: Bà Đinh Thị N, ông Đoàn Văn M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:57/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về