Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 136/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị H; sinh năm: 1996; nơi cư trú: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn T; sinh năm: 1991; nơi cư trú: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá.

Tại phiên toà có mặt anh T, vắng mặt chị H. Chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 17/6/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đinh Thị H trình bày: Chị và anh Bùi Văn T kết hôn tự nguyện, có đăng ký ngày 07/9/2015 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm. Ngoài ra, anh T còn đánh đập, chửi bới chị. Hai bên gia đình đã hoà giải nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn kéo dài khiến chị cảm thấy mệt mỏi. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Hoàng V, sinh ngày 08/6/2013. Hiện cháu đang ở với anh T. Nếu ly hôn, chị giao cháu V cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ nay cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Bùi Văn T không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn và trình bày: Về ngày kết hôn, nơi đăng ký kết hôn đúng như nguyên đơn trình bày. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng vẫn hoà thuận, thỉnh thoảng có chút mâu thuẫn nhỏ. Do kinh tế khó khăn, chị H phải đi làm xa nên tình cảm vợ chồng có chút rạn nứt. Nhưng anh thấy vợ chồng vẫn còn tình cảm, vẫn có thể đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái nên anh không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa hôm nay, anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chị H.

Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Hoàng V, sinh ngày 08/6/2013. Hiện cháu đang ở với anh. Nếu ly hôn, anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V, yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ nay cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Anh T không yêu cầu Toà án giải quyết. Ý kiến của Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Đinh Thị H được ly hôn anh Bùi Văn T. Giao cháu Bùi Hoàng V, sinh ngày 08/6/2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 09/2019 cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về hôn nhân: Chị Đinh Thị H và anh Bùi Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 07/9/2015 tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, dẫn đến việc vợ chồng sảy ra cãi cọ, vấn đề này cũng đã được UBND xã T xác nhận. Điều đó chứng tỏ chị H, anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nghĩ nên căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh T.

[3] Về con cái: Chị Đinh Thị H và anh Bùi Văn T có 01 con chung. Chị H và anh T đều có nguyện vọng giao con cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Xét nguyện vọng của hai bên là chính đáng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho cháu V. Nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị H và anh T, giao cháu V cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 09/2019 cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

[4] Về tài sản: Chị H, anh T không yêu cầu nên miễn xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 482 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị H được ly hôn anh Bùi Văn T.

2. Về con cái: Giao cháu Bùi Hoàng V, sinh ngày 08/6/2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 09/2019 cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi hoặc đến khi các đương sự có yêu cầu khác. Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Chị H có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Từ khi anh T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chưa thi hành án khoản tiền cấp dưỡng nuôi con, hàng tháng chị H còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền phải thi hành án, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về án phí: Chị Đinh Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2016/0003681 ngày 18/6/2019. Chị H còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt anh T, vắng mặt chị H. Anh T có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về