Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:ChNguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1976: có mặt

Địa chỉ: ấp K1, xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn:Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1967: vắng mặt

Địa chỉ: ấp K1, xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thúy H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn và bị đơn là anh Nguyễn Văn N có quan hệ vợ chồng, thành hôn năm 1994, đăng ký kết hôn ngày 14/7/2006 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian chung sống lúc đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2007 thì xảy ra mâu thuẫn do bị đơn thường hay uống rượu, có hành vi bạo hành vợ dẫn đến ly thân cho đến nay. Do vậy, nguyên đơn xin được ly hôn với bị đơn.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Thị Thúy A, sinh ngày 02/01/1995 và Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1996 hiện đã thành niên và không thuộc trường hợp phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản xác minh ngày 07/6/2019, anh Nguyễn Văn S là em ruột của bị đơn, cùng cư trú tại ấp K1 xác định: Mâu thuẫn giữa anh Năm và chị H là do anh Năm thường xuyên rượu chè nên chị H bỏ đi. Quá trình Tòa án giải quyết, anh Năm đã được giao nhận hợp lệ văn bản tố tụng nhưng do khó khăn trong việc đi lại nên không thể tham gia tố tụng.

Theo Trích lục kết hôn số 135 TLKH-BS ngày 25/3/2019 quyển số 01 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long, chị Nguyễn Thị Thúy H và anh Nguyễn Văn N là vợ chồng theo đăng ký kết hôn số 89, quyển số 01 ngày 14/7/2006.

Theo Trích lục khai sinh số 138/TLKS-BS và 139/TLKS-BS ngày 25/3/2019, Nguyễn Thị Thúy A, sinh ngày 02/01/1995 và Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1996 là con chung của chị Nguyễn Thị Thúy H và anh Nguyễn Văn N.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu và lời trình bày, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần hai không lý do.

Vị Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án là đúng và đầy đủ, đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn không có mặt để tham gia tố tụng là vi phạm Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

- Về con chung: Nguyễn Thị Thúy A, sinh ngày 02/01/1995 và Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1996 trưởng thành và phát triển bình thường nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự chưa có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

Ngoài ra, Vị kiểm sát viên còn đề nghị giải quyết về án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thúy H và anh Nguyễn Văn N là vợ chồng đã đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo xác định của nguyên đơn và chứng cứ do Tòa án thu thập đều thể hiện giữa chị H và anh Năm đã có mâu thuẫn vợ chồng được hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, vợ chồng đã ly thân với nhau trên 10 năm thể hiện mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Nguyễn Thị Thúy A, sinh ngày 02/01/1995 và Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1996 là người đã thành niên và không thuộc trường hợp phải cấp dưỡng nên không đặt ra giải quyết như đề nghị của vị kiểm sát viên là phù hợp quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự chưa yêu cầu giải quyết nên không xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí ly hôn và được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vi nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Xử cho chị Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chung: Nguyễn Thị Thúy A, sinh ngày 02/01/1995 và Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1996 đã thành niên và không thuộc trường hợp cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự chưa yêu cầu giải quyết nên không xét.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H có nghĩa vụ nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình. Trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0015253 ngày 25/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, chị H đã nộp xong.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15(mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để xin Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về