Bản án 563/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 563/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 380/2020/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 114/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị O, sinh năm 1983 (Có mặt).

Nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn M, xã HP, huyện CM, Thành phố Hà Nội.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1982 (Có mặt).

Nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn M, xã HP, huyện CM, Thành phố Hà Nội.

NHẬN THẤY

1. Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị O trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 27/02/2008 tại Ủy ban nhân dân xã HP, huyện CM, tỉnh Hà Tây (cũ). Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau, hai bên không có tiếng nói chung. Từ năm 2017 đến nay vợ chồng sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Chị và anh T có 03 con chung là Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/4/2007; Nguyễn Khánh N, sinh ngày 15/10/2009; Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 08/6/2015. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng của được nuôi cháu B và cháu T, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Hiện tại chị làm may tại nhà, thu nhập khoảng 4.000.000 đồng/01 tháng.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận anh và chị O tư nguyên tìm hiểu và đăng ky kết hôn ngay 27/02/2008 tai Ủy ban nhân dân xa HP, huyện CM, tỉnh Hà Tây (cũ). Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau. Nay chị O xin ly hôn anh cũng đồng ý vì tình cảm vợ chồng không còn.

Về con chung: Vợ chồng anh có 03 con chung là Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/4/2007; Nguyễn Khánh N, sinh ngày 15/10/2009; Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 08/6/2015. Ly hôn anh xin nuôi cả 03 con chung và không yêu cầu chị O phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện tại anh đang làm công việc tự do về cơ khí, thu nhập khoảng 15.000.000 đồng/01 tháng.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.Ý kiến của đương sự tại phiên tòa:

- Chị O vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn anh T. Về con chung: Chị O xin nuôi cháu Nguyễn Thị Anh T, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Anh Tùng đồng ý ly hôn với chị O. Về con chung: Anh T xin nuôi cả 03 con chung, không yêu cầu chị O phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn, Bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào ý kiến, quan điểm của nguyên đơn, bị đơn và các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn T. Về con chung: giao 01 con chung là Nguyễn Thị Anh T cho chị O trưc tiếp nuôi dưỡng; giao 02 con chung là Nguyễn Khánh B và Nguyễn Khánh N cho anh T trưc tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị O và anh T đến khi có sự thay đổi khác; Về tài sản chung, công nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn T cư trú tại xã HP, huyện CM, Tp. Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn ngày 27/02/2008 tại Ủy ban nhân dân xã HP, huyện CM, tỉnh Hà tây (cũ) nên hôn nhân giữa chị O và anh T là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa chị O và anh T thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay chị O xin ly hôn, anh T đồng ý ly hôn nên cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị O và anh T là phù hợp quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2.2. Về con chung: Chị O và anh T có 03 con chung là Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/4/2007; Nguyễn Khánh N, sinh ngày 15/10/2009; Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 08/6/2015.

Xét việc xin nuôi con chung thì thấy: Nguyện vọng của cháu B và cháu N xin ở với mẹ. Tại phiên tòa chị O xin nuôi cháu T vì điều kiện của chị không đảm bảo để nuôi 02 cháu B và cháu N. Anh T có công việc và thu nhập ổn định. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của các con chung cần giao cháu T cho chị O trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác; giao hai cháu B và cháu N cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị O và anh T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị O và anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị O và anh T đến khi có sự thay đổi khác.

2.4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị O và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.5. Về án phí: Chị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1.Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn T.

2.Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 08/6/2015 cho chị Lê Thị O trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Giao 02 con chung là Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/4/2007 và Nguyễn Khánh N, sinh ngày 15/10/2009 cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

Chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn T có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị O và anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị O và anh T đến khi có sự thay đổi khác.

4.Về tài sản chung, công nợ chung: Chị O và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5.Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về phần ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2018/0010028 ngày 25/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm, chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 563/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:563/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về