Bản án 563/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 563/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 605/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2173/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vương Ánh V, cư trú tại: Số A, đường B, phường T, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Luong Hieu S, địa chỉ: Đường Q, Quận R, USA (Hoa Kỳ) (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2018 và lời khai của nguyên đơn – bà Vương Ánh V thì: Bà và Ông Luong Hieu S tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 02/6/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 61, ngày 02/6/2016. Thời gian đầu, Bà và Ông Luong Hieu S chung sống hạnh phúc, đến tháng 11/2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Sau đó, Bà và Ông Luong Hieu S đã cố gắng hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Bà và Ông Luong Hieu S đã ly thân từ tháng 8/2017 đến nay. Do không còn tình cảm với Ông Luong Hieu S, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Bà khởi kiện yêu cầu ly hôn Ông Luong Hieu S. Bà và Ông Luong Hieu S không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt Bà.

Tại Bản tự khai đề ngày 27 tháng 02 năm 2019, đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hoa Kỳ hợp pháp hóa lãnh sự ngày 27 tháng 02 năm 2019, Ông Luong Hieu S thống nhất với lời trình bày của bà Vương Ánh V về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Ông đồng ý ly hôn bà Vương Ánh V. Ông đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt Ông.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ Khoản 2, Điều 37; Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền.

Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân giữa bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S là hợp pháp. Theo trình bày thống nhất của hai bên đương sự thì hai người thường xuyên mâu thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống; tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà Vương Ánh V yêu cầu ly hôn Ông Luong Hieu S. Ông Luong Hieu S cũng đồng ý ly hôn bà Vương Ánh V nên căn cứ vào Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Vương Ánh V. Bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S thống nhất trình bày không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Vương Ánh V khởi kiện yêu cầu ly hôn Ông Luong Hieu S đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điểm a, Khoản 2, Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải và xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 4, Điều 207 và Khoản 1, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án không tiến hành hòa giải và tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S.

[2] Về hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 61, ngày 02/6/2016 do Ủy ban nhân dân Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì hôn nhân giữa bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S là hợp pháp. Theo trình bày thống nhất của bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S thì trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp quan điểm sống; không cùng nhau chia sẻ, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tình cảm vợ chồng không còn và hai bên đều đồng ý ly hôn. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà Vương Ánh V có căn cứ để chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Vương Ánh V và Ông Luong Hieu S thống nhất trình bày không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điểm a, Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì do bà Vương Ánh V khởi kiện yêu cầu ly hôn nên bà Vương Ánh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Khoản 4, Điều 147; Khoản 4, Điều 207; Khoản 1, Điều 273; Khoản 1, Khoản 2, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 19; Khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 26/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về hôn nhân: Bà Vương Ánh V được ly hôn Ông Luong Hieu S.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Vương Ánh V phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0045815 ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Vương Ánh V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện 3 thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày đối với bà Vương Ánh V và 01 (một) tháng đối với Ông Luong Hieu S kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ cho họ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 563/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:563/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về