Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ – TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 56/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2019 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 16 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục chung vụ án thụ lý số: 83/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019, về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Danh Thị Mộng T (tên gọi khác Dừa), sinh năm 1991 (có mặt); Địa chỉ: Số nhà 19A2 đường L, khu phố 6, phường A, Tp. R, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng Y, sinh năm 1985 (vắng mặt); Địa chỉ: Số nhà 19A2 đường L, khu phố 6, phường A, Tp. R, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 12/11/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Danh Thị Mộng T trình bày:

i và anh Y tìm hiểu yêu thương nhau sau đó mới tiến đến hôn nhân, chung sống có tổ chức lễ cưới năm 2008, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và được UBND xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/11/2011. Sau khi cưới vợ chồng sống tại địa chỉ 19A2 đường L, khu phố 6, phường A, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Nguyên nhân xin ly hôn: Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng giữa năm 2013 vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, do anh Y không quan tâm chăm sóc vợ con, mâu thuẩn về kinh tế nên thường xuyên xảy ra cự cãi bất hòa. Anh chị đã sống ly thân từ khoảng giữa năm 2013 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi làm đơn xin ly hôn với anh Y.

- Về con chung: Chị T xác định có 01 người con chung tên Lê Phi A, sinh ngày 08/12/2011, hiện nay đang sống với chị T. Chị T yêu cầu nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Chị Danh Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Danh Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Hoàng Y đã được Toà án tống đạt hợp lệ các thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà cho anh Lê Hoàng Y theo đúng trình tự do Bộ luật tố tụng dân sự quy định, nhưng anh Y không có Y kiến trình bày và vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định xét xử đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ khi thụ lý đến ngày đưa quyết định ra xét xử đã thực hiện đúng quy định tại Điều 203, Điều 233 của Bộ luật tố tụng dân sự về thời hạn chuẩn bị xét xử và thời hạn hoãn phiên toà.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà: Tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Y kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự tại phiên tòa, đối chiếu quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Danh Thị Mộng T với anh Lê Hoàng Y, giao con chung tên Lê Phi A, sinh ngày 08/12/2011 cho chị Danh Thị Mộng T nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung chị T xác định không có nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Danh Thị Mộng T khởi kiện yêu cầu “xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” với anh Lê Hoàng Y. Do đó, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

a án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn anh Lê Hoàng Y vẫn vắng mặt không rõ lý do và chị Mộng T đồng ý xét xử vắng mặt anh Y. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn anh Lê Hoàng Y.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mộng T và anh Y tự quen biết nhau và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2008, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và được UBND xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/11/2011 theo quy định của pháp luật về Luật Hôn nhân và gia đình nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Mộng T đối với anh Y, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống vợ chồng chị Mộng T và anh Y không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau để xây dựng mái ấm gia đình bền vững, hạnh phúc. Giữa chị Mộng T và anh Y bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, anh Y không quan tâm chăm sóc vợ con và còn mâu thuẩn về kinh tế, từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn và vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ giữa năm 2013, từ khi sống ly thân đến nay vẫn không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh Y là hoàn toàn có căn cứ phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Từ những cơ sở nhận định trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mộng T đối với anh Y.

[3] Về quan hệ con chung: Chị Danh Thị Mộng T xác định vợ chồng chung sống có 01 người con chung tên Lê Phi A, sinh ngày 08/12/2011, hiện đang sống chung với chị T. Chị T yêu cầu nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con, tại biên bản trình bày nguyện vọng ngày 10/6/2019 cháu Phi A có nguyện vọng muốn sống chung với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Lê Phi A cho chị T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Do chị T không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị Danh Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị Danh Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Do anh Y không có ý kiến tại Tòa án về vấn đề con chung, tài sản chung, nợ chung; nếu sau này có phát sinh tranh chấp về các vấn đề trên anh Y có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Danh Thị Mộng T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Danh Thị Mộng T được ly hôn với anh Lê Hoàng Y.

2/ Về con chung: Giao người con chung tên Lê Phi A, sinh ngày 08/12/2011 cho chị Danh Thị Mộng T được quyền chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Hoàng Y có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở anh Y thực hiện quyền này.

3/ Về tài sản chung: Chị Danh Thị Mộng T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Về nợ chung: Chị Danh Thị Mộng T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5/ Về án phí: Buộc chị Danh Thị Mộng T phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, chị T được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001504 ngày 11/3/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, Kiên Giang.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:56/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về