Bản án 552/2021/HNGĐ-ST ngày 14/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 552/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số 51/2021/TLST-HNGĐ ngày 26.01.2021 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị C - SN: 1980 Địa chỉ 35/2 đường V, phường Đ, thành phố Q, tỉnh Bình Định

Bđơn : Anh Phạm Bảo T - SN: 1979 Địa chỉ 35/2 đường V, phường Đ, thành phố Q, tỉnh Bình Định

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21.12.2020 và các lời khai tiếp theo tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị C trình bày:

+ Về Quan hệ hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện tìm hiểu, thời gian khoảng 4 năm, sau đó đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 26.9.2017. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do phía gia đình chồng; anh T nhục mạ, bạo hành, xúc phạm gia đình chị; chị và anh T ly thân đã 2 năm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung nặng nề, chị xin ly hôn anh T.

+ Quan hệ con chung: Vợ chồng có 1 con chung, cháu Phạm Bảo N sinh ngày 14.12.2017 sức khỏe cháu bình thường; ly hôn chị C xin nuôi cháu N; không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

+ Quan hệ tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa giải quyết

* Bị đơn anh Phạm Bảo T: không đến Tòa làm việc, Tòa đã tiến hành lấy lời khai không được, xác minh tại địa phương, tống đạt hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa phát biểu:

Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên Tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thẩm phán còn vi phạm thời hạn xét xử.

Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị C về việc xin ly hôn anh Phạm Bảo T; về nuôi dưỡng con chung; về tài sản chung; án phí chị C phải chịu theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, có tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị C xin ly hôn anh T, còn anh T không đến Tòa làm việc trong quá trình giải quyết vụ án; Tòa án nhân dân thành phố Q đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần gửi giấy báo triệu tập, lấy lời khai không được của anh T, xác minh tại địa phương và thông báo về phiên hòa giải, phiên xét xử cho anh T nhưng anh T đều không đến Tòa làm việc. Đây là trường hợp bị đơn cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa vẫn đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tòa xét:

Chị C và anh T kết hôn tại UBND phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 26.9.2017. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường nhưng sau nhiều năm chung sống giữa hai anh chị bộc lộ nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do phía gia đình anh T khó khăn trong sinh hoạt sống; còn đối với anh T do anh T nhục mạ, bạo hành, xúc phạm gia đình chị. Là vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, tin tưởng, gần gũi, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, nhưng ở đây anh T thường xuyên bạo hành gia đình tạo nên cuộc sống chung nặng nề; chị C ly thân anh T đã 2 năm nhưng anh T không quan tâm, không thăm hỏi hay níu kéo tình cảm vợ chồng. Mặt khác, anh T không đến Tòa hòa giải, điều đó chứng tỏ anh T không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình. Xét thấy nghĩa vụ giữa vợ chồng anh chị đã vi phạm nghiêm trọng làm cho hôn nhân không đạt được, chị C xin ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 1 con chung, cháu Phạm Bảo N sinh ngày 14.12.2017 sức khỏe cháu bình thường; ly hôn chị C xin nuôi cháu N.

Xét thấy:

Lâu nay chị C vẫn trực tiếp nuôi dưỡng cháu N nên để bảo đảm cuộc sống, học tập cũng như ổn định về mặt tâm sinh lý cho cháu, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu N cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng, nên Tòa không xem xét giải quyết.

[4] Về quan hệ tài sản chung: Chị C không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.

- Ý kiến của đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa về nội dung phù hợp theo hướng nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Chị C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị C ly hôn anh Phạm Bảo T

2. Về quan hệ con chung:

Chị Phạm Thị C và anh Phạm Bảo T có 1 con chung, cháu Phạm Bảo N sinh ngày 14.12.2017 sức khỏe cháu bình thường;

- Về nuôi con:

Chị Phạm Thị C được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cháu Phạm Bảo N sinh ngày 14.12.2017;

- Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho anh Phạm Bảo T.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được cản trở.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa không giải quyết.

4. Về án phí HNGĐ-ST: Chị Phạm Thị C phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003383 ngày 26.01.2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Q. Chị C đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; riêng các đương sự vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường sở tại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 552/2021/HNGĐ-ST ngày 14/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:552/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về