Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30/09/2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 77/2021/TLST- HNGĐ ngày 07/4/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 06/9/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh năm 1993.

HKTT: Thôn H, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Hiện ở: Số nhà 09, ngách 85, ngõ 337, phường Đ, quận H, thành phố Hà Nội.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thăng B, sinh năm 1990.

HKTT: Thôn H, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Hiện anh B đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Ninh Bình (Địa chỉ: Xã Đông Đơn, thành phố T, tỉnh Ninh Bình).

Chị H, anh B đều đề nghị xin xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27/ 01/2021, bản tự khai ngày 13/4/2021 chị H trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thăng B tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương vào năm 2010, không đăng ký kết hôn tại UBND xã G mà đăng ký kết hôn tại xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi cưới vợ chồng chị sinh sống cùng với bố mẹ anh B tại thôn H, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Binh. Thời gian sống hạnh phúc khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn.

Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do anh B suốt ngày chơi bời, nghiện ngập thường xuyên đánh vợ, gia đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh B không nghe hiện nay anh B đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy, tỉnh Ninh Binh. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống với anh B được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh B xin ly hôn anh.

2. Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh ngày 01/5/2011 và Nguyễn Đức K, sinh ngày 21/02/2014. Trong lời khai của 2 cháu ngày 13/4/2021 đều nhất trí ở với mẹ. Chị H đề nghị giao cả hai con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi không yêu cầu anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung và công nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa giải quyết.

Ý kiến anh B: Trong bản tự khai và đề nghị xử vắng mặt ngày 14/8/2021 anh B trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh xác định như lời khai của chị H về quan hệ hôn nhân và gia đình cũng như nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng về thời gian sống ly thân. Hiện nay anh đang chữa bệnh tại Cơ sở cai nghiện ma túy, tỉnh Ninh Bình. Nay chị H xin ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn mâu thuẫn đã sâu sắc, anh nhất trí ly hôn với chị H.

2. Về con chung: Anh xác định như lời khai của chị H, anh nhất trí để chị H nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh ngày 01/5/2011 và Nguyễn Đức K, sinh ngày 21/02/2014.

3. Về tài sản chung và công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa giải quyết..

Tại phiên tòa: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật trong thời hạn chuẩn bị xét xử của Thẩm phán:

Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các Điều 5,147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí.

Xử: Chấp nhận yêu khởi kiện của chị Lê Thị H.

Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thăng B.

Về con chung: Giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc, giáo dục 2 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh ngày 01/5/2011 và Nguyễn Đức K, sinh ngày 21/02/2014. cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về án phí ly hôn: Chị H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung ” giữa chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thăng. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị H, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Chị H đã nhận và chấp hành đầy đủ, anh B đã nhận chấp hành đầy đủ. Đến ngày 6/9/2021 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thăng B đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2016 tại tại xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở tự nguyện là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới vợ chồng sống cùng với bố mẹ anh B tại thôn H, xã G, huyện N, tỉnh Ninh Bình.Vợ chồng sống hạnh phúc khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng chị H ngày càng trầm trọng, không thể đoàn tụ. Từ thực tế cuộc sống cũng như tình cảm của chị H và anh B không còn khả năng hàn gắn, đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H. Xử ly hôn giữa chị H và anh B để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng chị H có 02 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh ngày 01/5/2011 và Nguyễn Đức K, sinh ngày 21/02/2014, tại lời khai ngày 13/4/2021 cả 2 cháu đều xin ở với mẹ. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị đây là sự tự nguyện của chị H cần chấp nhận, vì vậy anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H và anh B không yêu cầu giải quyết về tài sản chung về công nợ chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng: Chị H phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thăng B.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cả 2 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh ngày 01/5/2011 và Nguyễn Đức K, sinh ngày 21/02/2014 cho chị H trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.Trừ trường hợp có thay đổi khác. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không giải quyết.

4. Về Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng . Chị H đã nộp số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số AA/20021/0003307 ngày7/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:55/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về